A.
Đặt vấn đề
Ngày nay, cùng với sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật, lao động của con người hiện đại càng nhẹ nhàng
hơn, năng suất lao động cao hơn, sản phẩm hàng hoá nhiều hơn phục vụ nhu cầu
vật chất và tinh thần của con người ngày càng đa dạng phong phú. Song trong
công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá, quá trình sản xuất của con người cũng
đang làm cho môi trường bị ô nhiễm, gây nên hiện tượng hiệu ứng nhà kính, là
thủng tầng ô zôn. Nhân loại đang đứng trước những nguy cơ tiềm ẩn đe doạ cuộc
sống: Bệnh tật hiểm nghèo, ảnh hưởng tới tuổi thọ và chất lượng cuộc sống. Vì
vậy, vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay không phải là sự quan tâm của một quốc
gia, vùng lãnh thổ nào mà là vấn đề quan trọng và cấp thiết của toàn nhân loại.
Tại hội nghị của Liên hiệp quốc về "Môi trường và phát triển"
họp ở Riô Đê Gia nê - rô từ ngày 03 đến ngày 14/3/2002 đã khẳng định: "Theo
Hiến chương Liên hợp quốc và các nguyên tắc của luật pháp quốc tế, các quốc gia
có toàn quyền khai thác tài nguyên riêng của họ phù hợp với đường lối môi
trường và phát triển của chính mình. Họ có nghĩa vụ sao cho những hoạt động
trong giới hạn chủ quyền hoặc dưới sự kiểm tra của họ không gây ra những tổn
thất cho môi trường cuả các quốc gia khác trong các lãnh phận quốc tế".
Về vấn đề môi trường,
Đảng ta cũng đã khẳng định quan điểm của mình: "Ngăn chặn các hành vi
huỷ hoại và gây ô nhiễm môi trường, khắc phục tình trạng xuống cấp môi trường ở
các khu vực nông thôn, đô thị, khu công nghiệp, làng nghề, nơi đông dân cư, có
nhiều hoạt động kinh tế. Từng bước sử dụng công nghệ sạch, năng lượng
sạch." (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X trang 94).
- Ngày 15/11/2004, Bộ
Chính trị đã ra Nghị quyết 41/NQ/TƯ về
bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh "công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nước". Nghị quyết đã xác định quan điểm "Bảo vệ môi
trường là một trong những vấn đề sống còn, là yếu tố bảo đảm sức khoẻ và chất
lượng cuộc sống của nhân dân, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế -
xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế của nước ta".
- Ngày 17/10/2001, Thủ
tướng Chính phủ ký Quyết định 1363/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án "Đưa
các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân" với mục
tiêu: "Giáo dục học sinh, sinh viên các cấp học, bậc học, trình độ đào
tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân có hiểu biết về pháp luật và chủ trương
chính sách của Đảng, Nhà nước về bảo vệ môi trường, có kiến thức về môi trường
để tự giác thực hiện bảo vệ môi trường.".
- Ngày 02/12/2003 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định
256/2003/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020, xác định bảo vệ môi trường là bộ phận cấu thành không
thể tách rời của chiến lược kinh tế - xã hội, là cơ sở quan trọng đảm bảo phát triển bền vững đất
nước.
- Cụ thể hoá và triển
khai thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước, ngày 31/01/2005, Bộ trưởng
Bộ giáo dục và đào tạo đã ra Chỉ thị "Về việc tăng cường công tác giáo
dục bảo vệ môi trường".
- Luật Bảo vệ môi
trường năm 2005 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam khoá
XI kì họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, được Chủ tịch nước kí Lệnh
số 29/2005/LCTN và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2006 thay thế Luật bảo vệ
môi trường năm 1993. Luật quy định về giáo dục bảo vệ môi trường và đào tạo
nguồn nhân lực bảo vệ môi trường.
Các văn bản trên đã khẳng
định Đảng và Nhà nước đã đánh giá cao vai trò của công tác bảo vệ môi trường
trong sự nghiệp phát triển bền vững quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống của
mọi tầng lớp nhân dân. Đồng thời qua đó cũng cho thấy tầm quan trọng của việc
giáo dục bảo vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức, ý thức về môi trường và bảo
vệ môi trường cho công dân nói chung và cho học sinh nói riêng.
Về khái niệm Môi
trường, sách "Từ điển tiếng Việt" (2008) định nghĩa: "Môi
trường là toàn bộ những điều kiện tự nhiên, xã hội, trong đó có con người hay
một sinh vật tồn tại, phát triển trong mối quan hệ với con người và sinh vật
ấy.".
Như vậy chúng ta
khẳng định rằng: Môi trường chính là điều kiện tự nhiên, cung cấp cho con người
những yếu tố thiết yếu phục vụ cuộc sống và sự tồn tại của con người và sinh
vật. Con người với tư cách vừa là chủ
thể vừa là khách thể, chịu sự tác động, chi phối sâu sắc của môi trường,
đồng thời con người cũng ra sức cải tạo
môi trường để phục vụ ngày càng tốt hơn, đầy đủ hơn cho cuộc sống.
Mục tiêu giáo dục BVMT
trong chương trình giáo dục phổ thông là:
* Kiến thức:
- Khái niệm môi trường,
hệ sinh thái, các thành phần môi trường, quan hệ giữa chúng.
- Nguồn tài nguyên,
khai thác, sử dụng, tái tạo tài nguyên và phát triển bền vững.
- Dân số - môi trường.
- Sự ô nhiễm và suy
thoái môi trường.
- Các biện pháp bảo vệ
môi trường.
* Thái độ - tình cảm.
- Có tình cảm yêu quý,
tôn trọng thiên nhiên
- Có thái độ thân thiện với môi trường và ý thức được hành động trước vấn đề môi trường nẩy sinh. Quan tâm thường xuyên đến môi trường sống và cộng đồng
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
* Kĩ năng, hành vi:
- Có kĩ năng phát hiện
vấn đề môi trường và ứng xử tích cực với các vấn đề môi trường nẩy sinh
- Có hành động cụ thể bảo vệ môi trường.
- Tuyên truyền, vận
động, bảo vệ môi trường trong gia đình,
nhà trường, cộng đồng .
II- Thực trạng môi trường
hiện nay và việc tích hợp bảo vệ môi trường ở trường THPT
Theo báo cáo của Bộ tài
nguyên và Môi trường, thực trạng môi trường nước ta hiện nay là: Ô nhiễm nước,
không khí và đất đã xuất hiện ở nhiều
nơi, nhiều vấn đề vệ sinh môi trường đã phát sinh ở cả thành thị và nông thôn.
Môi trường bắt đầu bị ô nhiễm, trước hết
là do khai thác dầu. Các sự cố môi trường như bão lụt, hạn hán ngày càng tăng
lên. Môi trường bị ô nhiễm là do ý thức bảo vệ môi trường của con người còn
kém. Hơn nữa do dân số nước ta tăng nhanh và tập trung quá đông vào các đô thị
lớn nên tình trạng ô nhiễm không khí, nguồn nước ngày càng trầm trọng. Điều
quan trọng là tình trạng ô nhiễm môi trường đang trực tiếp ảnh hưởng xấu đến
đời sống và sức khoẻ của con người. Những thành phố như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh
mỗi ngày có số lượng rác thải khoảng 500 tấn. Các doanh nghiệp như VêĐan xả
nước thải công nghiệp vào sông Thị Vải, nước thải sinh hoạt ở các khu dân cư
tại Hà Nội, xả nước vào sông Tô Lịch, sông Nhuệ, làm ô nhiễm nguồn nước. Tất cả
đang dóng lên một hồi chuông cảnh báo cấp thiết tình trạng ô nhiễm môi trường ở
nước ta. Các căn bệnh hiểm nghèo như ung thư, xơ gan cổ trướng, dịch tiêu chảy
cấp, bệnh ngoài da đều có nguyên nhân bắt nguồn từ môi trường sống bị ô nhiễm
nặng nề.
Chính vì vậy việc giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường cho con người, đặc biệt là học sinh càng vô cùng quan trọng, đòi hỏi
không chỉ nhà trường mà toàn xã hội cần quan tâm thực hiện tốt.
2. Nhận thức của học
sinh đối với vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay .
Qua điều tra, khảo sát
học sinh lớp 11 trường THPT Quảng Xương I về vấn đề ô nhiễm môi trường trước
khi dạy các bài tích hợp về môi trường chúng tôi thấy:
- Nhìn chung hầu hết
các em đều hiểu về môi trường, vị trí, tầm quan trọng, tác động và ảnh hưởng
của môi trường đối với cuộc sống của con người. Song cũng còn một bộ phận học
sinh hiểu về môi trường còn hời hợt, nông cạn, thậm chí hiểu sai lệnh về môi
trường, đặc biệt là mối quan hệ giữa môi trường và con người. Cá biệt có em
chưa nắm chắc khái niệm môi trường và các yếu tố cấu thành môi trường.
Cho nên ý thức bảo vệ môi trường, sống hoà nhập cùng môi trường còn
thấp kém, nhiều hạn chế, chưa có những hành động cụ thể thiết thực để góp phần
nhỏ bé của mình vào công cuộc bảo vệ môi trường nơi cư trú và môi trường nhà
trường xanh - sạch - đẹp và an toàn .
3. Thực trạng tích hợp bảo vệ môi
trường ở trường THPT hiện nay .
Hình thành ý thức,
trách nhiệm bảo vệ môi trường là nhiệm vụ và sự quan tâm chung của tất cả các
bộ môn khoa học được giảng dạy trong nhà trường THPT.Song giữ vị trí chủ đạo
vẫn là bộ môn Giáo dục công dân, xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng và nhiệm
vụ của bộ môn là: "Trực tiếp giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức ,
phong cách, chuẩn mực của người lao động mới. Đồng thời trang bị những kiến
thức lý luận chính trị một cách có hệ thống của chủ nghĩa Mác Lê nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, bồi dưỡng năng lực và phương pháp tư duy khoa học trong hoạt
động thực tiễn. Qua đó bồi dưỡng phẩm chất chính trị, giá trị nhân văn, hành vi
văn minh trong quan hệ xã hội, quan hệ giao tiếp, trong cống hiến và hưởng
thụ". (Lý luận dạy học môn giáo dục công dân- NXB Đại học quốc gia Hà
Nội- 1999-Tr6).
Thông qua từng bài
giảng cụ thể, giáo viên trực tiếp tích hợp vấn đề bảo vệ môi trường cho học
sinh. Tuy vậy hiện nay việc tích hợp đang còn nhiều bất cập, hạn chế với nhiều
lý do. Trước hết phần lớn giáo viên chưa nắm được nội dung tích hợp trong mỗi
bài giảng, sau đó là lúng túng và thiếu sự chủ động sáng tạo, phương pháp tích
hợp hoặc tích hợp qua loa đại khái, không hiệu quả. Đặc biệt một số giáo viên
chưa biết tích hợp làm mất đi ý nghĩa thiết thực của việc bảo vệ môi trường,
giảm ý nghĩa thực tiễn của một giờ dạy.
Muốn hình thành ý thức
bảo vệ môi trường cho học sinh, giáo viên phải đảm bảo 3 yếu tố sau đây.
Một là: học sinh phải nhận
thức một cách sâu sắc về môi trường và tâm quan trọng, vị trí của môi trường
đối với cuộc sống của con người và sinh vật
Hai là: Phải biến nhận thức
thành hành động, hình thành ý thức bảo vệ môi trường qua từng việc làm cụ thể,
thiết thực hàng ngày .
Ba là: Mỗi học sinh phải là một tuyên
truyền viên về công tác bảo vệ môi trường nơi cư trú, nhà trường xanh - sạch -
đẹp an toàn, góp phần bảo vệ sức khoẻ của con người .
B.
Phần nội dung
Tích hợp bảo vệ môi
trường cho học sinh THPT nói chung và học sinh lớp 11 nói riêng đang được tiến
hành một cách đồng bộ và có kế hoạch. Đồng thời đây là một vấn đề cấp thiết thể
hiện tính nhân văn sâu sắc, tính thực tiễn cao trong giảng dạy giáo dục công
dân. Để tích hợp có kết quả cần phải:
1. Chọn nội dung bài
giảng phù hợp để tích hợp có hiệu quả
Trong chương trình GDCD lớp 11
có nhiều bài có thể tích hợp nội dung
bảo vệ môi trường. Mỗi bài có một chủ đề riêng cần phải lựa chọn cho thích hợp
bằng những mức độ tích hợp khác nhau.
Giáo viên sưu tầm tranh
ảnh, bài viết qua sách vở báo trí, internet để tích hợp cụ thể phong phú.
2. Lựa chọn phương
pháp tích hợp phù hợp để bài giảng đạt hiệu quả cao
Sau khi xác định bài
giảng và nội dung cần tích hợp, giáo viên phải lựa chọn phương pháp tích hợp
sau đây:
Tích hợp
bộ phận: Trong mỗi bài chọn các mục để tích hợp có nội dung sát với vấn
đề bảo vệ môi trường.
Tích hợp toàn
phần: Trả bài
giảng có thể tích hợp một vấn đề trọn vẹn.
Tích hợp liên hệ: Trong bài có thể tích hợp liên hệ
các phần nội dung với nhau hoặc liên hệ tới những bài khác có nội dung cần tích
hợp.
Để tích hợp có hiệu
quả, giáo viên có thể áp dụng các phương pháp truyền thụ sau đây:
- Phương pháp
thuyết giảng
Kiến thức giáo viên sử
dụng phải phong phú đa dạng về tất cả các lĩnh vực của môi trường nhằm gây hứng
thú học tập cho học sinh.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
- Phương pháp
trực quan
Bằng hình ảnh đã được
sưu tầm về môi trường cho học sinh quan sát, nhận xét, đánh giá rút ra kết luận
vừa giúp học sinh hứng thú học tập, vừa giúp các em biết nhận xét đánh giá vấn
đề tích hợp .
-
Phương pháp điều tra xã hội học.
Đây là bước chuẩn bị để
học sinh tiếp thu bài giảng. Điều tra theo phương pháp trắc nghiệm khách quan
hoặc viết thu hoạch cá nhân bàn bạc về vấn đề môi trường.
- Điều tra xã hội học ở
7 lớp 11T1, 11T2, 11T3, 11T4, 11T5, 11C1, 11C2 về vấn đề môi trường.
- Điều tra xã hội học
về tình hình môi trường ở địa phương: trắc nghiệm trả lời câu hỏi.
- Viết thu hoạch hoặc
bài kiểm tra ở lớp
1. Điều tra xã hội
học về nhận thức của học sinh đối với môi trường
Phiếu số 1: Yêu cầu học sinh nhận thức đúng
về môi trường, qua đó giáo viên cũng nắm bắt được sự hiểu biết về môi trường để
có phương pháp tích hợp phù hợp gây được hứng thú học tập.
a. Nhận thức về môi trường.
Học sinh hiểu về khái niệm môi trường qua 2 phiếu điều tra sau:
Câu |
Môi trường là gì? |
Đúng |
Sai |
1 |
Môi
trường sống của sinh vật |
|
|
2 |
Nơi
xây ra một hiện tượng hoặc diễn ra một quá trình ấy. |
|
|
3 |
|
|
|
4 |
Toàn
bộ các điều kiện vô cơ và hữu cơ của các hệ sinh thái ảnh hưởng đến xã hội
loài người. |
|
|
Nối A và B cho phù hợp.
A |
Đáp án |
C |
1.
Bệnh tật hiểm nghèo hiện nay của con người xảy ra nhiều là do............. |
|
A.
Hiện tượng nhà kính trái đất nóng lên. |
2.
Sức lao động của con người bị giảm sút có nguyên nhân: |
|
B.
Khí thải công nghiệp nước thải công nghiệp, sinh hoạt chưa qua xử lý xả vào
sông nước. |
3.
Các hiện tượng thiên nhiên trái với qui luật. |
|
C.
Ô nhiễm nguồn nước nặng nề |
4.
Núi băng ở Nam cực và Bắc cực đang tan nhanh chóng |
|
D.
Tệ nạn săn bắn động vật bừa bãi dẫn đến mất cân bằng sinh thái. |
Mỗi học sinh được phát
một phiếu yêu cầu các em đánh dấu vào ô trống.
Phiếu
điều tra số 1
Họ và
tên:....................................................................Lớp
Nơi cư trú:
xã.................................................................
Theo em hiện nay ở quê
em mức độ ô nhiễm môi trường: đánh dấu x vào ô trống.
Bình
thường
Đáng báo động
Mức độ nguy
hiểm
Phiếu điều tra số
2
Họ và
tên:....................................................................Lớp
Nơi cư trú:
xã.................................................................
Theo em hiện nay ở quê
em mức độ ô nhiễm môi trường là do:
(đánh dấu
x vào ô trống.)
Đời sống của
người dân được nâng cao
Không hiểu về môi trường và tác hại của ô nhiễm môi trường.
ý thức bảo vệ môi trường rất kém
Hiện tượng cha
chung không ai khóc.
1. Xác định yêu cầu,
mục đích tích hợp.
Tích hợp bảo vệ môi trường phải đạt
các mục đích yêu cầu sau:
- Vấn đề môi trường
đang là một trong 4 vấn đề cấp thiết của nhân loại ngày nay: Vấn đề chiến tranh
hạt nhân và bảo vệ hoà bình, vấn đề môi trường, vấn đề bệnh tật hiểm nghèo, vấn
đề phát triển của khoa học kỹ thuật phải chỉ rõ cho học sinh thấy được: 4 vấn
đề cấp thiết đó đều có nguồn gốc từ bảo vệ môi trường.
- Học sinh hiểu và nắm
được vấn đề môi trường và có hành động thiết thực góp phần vào việc bảo vệ môi
trường nơi cư trú và cộng đồng dân cư sinh sống, là một tuyên truyền viên để
tuyên truyền, động viên nhân dân nơi cư trú cùng nhau bảo vệ môi trường của
làng quê xanh - sạch - đẹp và an toàn.
- Học sinh thấy được đây là một biểu hiện cụ thể của
lòng nhân ái, tính nhân văn, lòng yêu quê hương đất nước: yêu quê hương là bảo
vệ quê hương luôn xanh - sạch - đẹp, an toàn, yêu con người, lòng vị tha là góp
phần làm cho môi trường sống cộng đồng trong lành - sạch sẽ để bảo vệ sức khoẻ,
chống lại các nguy cơ bệnh tật xâm nhập con người...
2. Thực hành tích
hợp và kết quả
a. Xác định bài và
nội dung tích hợp:
Chương trình giáo dục công dân lớp 11 có 4 bài
b. Thực hành tích hợp và kết quả:
Đối với từng bài, quá trình phương pháp ứng dụng tích
hợp "bảo vệ môi trường" cần thực hiện phù hợp để đạt được hiệu quả
cao.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
Bài 1: Công dân với sự phát triển
kinh tế (tiết 1, tiết 2)
- Tích hợp tiết 1,
mục 2: Các yếu tố
cơ bản của quá trình sản xuất trong đó có đối tượng lao động là những nguyên
vật liệu có sẵn trong tự nhiên và do con người tạo ra, giáo viên có thể nêu câu
hỏi: Của cải trong tự nhiên có vô tận hay không?.
- Nên khai thác như thế
nào để không lãng phí tài nguyên mà vẫn
đảm bảo cân bằng sinh thái?.
- Con người tạo ra của
cải vật chất phải đảm bảo môi trường không bị ô nhiễm nghĩa là như thế nào?.
- Hiện nay việc sản
xuất nguyên vật liệu phục vụ lao động sản xuất còn những hạn chế như thế nào?.
Trong mục 3: Phát triển kinh tế và ý nghĩa của
phát triển kinh tế đối với cá nhân, gia đình và xã hội.
Sau khi học
sinh trình bày các ý chính của bài học, giáo viên tích hợp vấn đề bảo vệ môi
trường qua cách đặt vấn đề bằng một số câu hỏi sau đây: (Tiết 2)
Câu hỏi 1: Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với công bằng xã
hội và bảo vệ môi trường ? Vì sao
Yêu cầu học sinh trả
lời: Phải bảo vệ môi trường, kiên quyết chống lại quan điểm cho rằng tăng
trưởng kinh tế là trên hết, không cần chú ý đến bảo vệ môi trường vì: Đó là môi
trường sống của con người, của tất cả sinh vật...
Câu hỏi 2: Với cá nhân gia đình và xã
hội, tăng trưởng kinh tế có tác động rất quan trọng, vậy môi trường có tác động
không?
Yêu cầu học sinh trả
lời:
- Với cá nhân, gia đình
và xã hội, môi trường bị ô nhiễm sẽ gây ra bệnh tật hiểm nghèo, ảnh hưởng đến
sức khoẻ của cá nhân, kinh tế gia đình và xã hội làm cho kinh tế không phát
triển được, xã hội không ổn định, tình hình chính trị, trật tự an toàn xã hội
cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Giáo viên kết luận: Vấn đề tăng trưởng và phát triển kinh tế là vô cùng
quan trọng đối với đất nước. Song tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với bảo vệ
môi trường vì tăng trưởng kinh tế có quan hệ chặt chẽ với bảo vệ môi trường. Từ đó học sinh rút
ra bài học thực tế.
- Sau đó, giáo viên đưa một số hình ảnh trên
báo chí về làng ung thư ở Phú Thọ trên báo Tiền phong tháng 9 năm 2006, ô nhiễm
dòng sông Thị Vải ở Đồng Nai, và các nhà máy doanh nghiệp không xử lý nước thải
gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường đã ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn nước
sinh hoạt của nhân dân.
Bài 4: Cạnh tranh
trong sản xuất và lưu thông hàng hoá (Tiết 8)
Giáo viên hoàn thành
bài giảng, truyền thụ kiến thức về vai trò, vị trí, tác động của cạnh tranh
trong sản xuất và lưu thông hàng hoá, vấn đề tích hợp ở đây được thực hiện ở
mục 3: Tính hai mặt của cạnh tranh. Mặt tiêu cực của cạnh tranh: Vì chạy theo
mục tiêu lợi nhuận một cách thiếu ý thức mà vi phạm qui luật tự nhiên trong
việc khai thác tài nguyên làm cho môi trường sinh thái bị ô nhiễm nặng nề.
Trong sản xuất không chú ý bảo vệ môi trường: Xả chất độc hại vào nguồn nước,
khí thải vào không khí gây nên tác hại lớn cho sức khoẻ của con người. Giáo
viên phân tích kỹ để học sinh thấy được tác hại của ô nhiễm môi trường, giáo
dục học sinh ý thức sâu sắc của cải vật chất nhưng phải bảo vệ môi trường để
sau này các em tham gia vào việc lĩnh vực sản xuất cạnh tranh đều phải có ý
thức bảo vệ môi trường.
Bài 11: Chính
sách dân số và giải quyết việc làm (Tiết 24)
Dân số và việc làm đều có ảnh hưởng trực tiếp đến vấn
đề bảo vệ môi trường.
+ Dân số tăng nhanh,
dân số đông yêu cầu của cải vật chất đáp ứng lớn nên phải tăng cường sản xuất
của cải vật chất dẫn đến khai thác tài nguyên nhiều sản xuất tăng nhanh gây ô
nhiễm môi trường.
+ Dân số đông rác thải
sinh hoạt nhiều, nhiều môi trường sống sẽ bị ảnh hưởng: không khí, nguồn nước,
chất thải tác động trực tiếp đến môi trường. Thành phố Hồ Chí Minh với số dân
là 7 triệu người mỗi ngày xử lý 500 tấn rác thải sẽ ảnh hưởng đến môi trường
sinh thái của con người.
+ Việc làm đang là vấn
đề bức xúc của xã hội gây ô nhiễm môi trường sống. Vấn đề đặt ra là:
- Dân số, việc làm không thể tách rời bảo vệ môi
trường: Tác động hai chiều dân số góp phần bảo vệ môi trường và môi trường bảo
vệ cuộc sống của con người.
- Dân số xây dựng môi trường cảnh quan của cuộc sống,
môi trường làm đẹp cho cuộc sống con
người.
Vì vậy vấn đề bảo vệ
môi trường là vấn đề của toàn cầu của mỗi quốc gia, mỗi cá nhân và gia đình.
Bài 12: Chính sách tài nguyên và bảo vệ
môi trường. (Tiết 25)
- Xác định yêu cầu học
xong bài này học sinh cần:
- Nêu được tình hình tài
nguyên và môi trường, phương hướng cơ bản nhằm bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Hiểu được trách nhiệm của công dân trong việc thực
hiện chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay.
- Biết tham gia tuyên
truyền thực hiện chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Nội dung và phương
pháp tích hợp.
Mục 1: Tình hình tài nguyên
và môi trường ở nước ta hiện nay.
Giáo viên cho học sinh
tìm hiểu các nhận định trong SGK, tham khảo ảnh tư liệu kèm theo.
- Rút ra nguyên nhân
của tình trạng ô nhiễm môi trường
- Giáo viên cho học
sinh liên hệ về tình hình môi trường nơi cư trú, ý thức bảo vệ môi trường của
từng thành viên trong gia đình và nơi cư trú.
- Xác định trách nhiệm của công dân đối với chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường. Bởi vì đây là yêu cầu bức thiết của toàn nhân loại nói chung và của Việt Nam nói riêng. Nó có ý nghĩa với cả hiện tại và tương lai, . Vì thế mỗi công dân học sinh phải chấp hành nghiêm túc pháp luật bảo vệ tài nguyên và môi trường. Đồng thời tích cực tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường ở địa phương. Tham gia trồng rừng phủ xanh đất trống đồi trọc, tham gia làm vệ sinh môi trường, thực hiện các qui định vệ sinh công cộng phê phán các hành vi sai trái, vi phạm đến môi trường.
IV- Hình thành ý thức bảo
vệ môi trường qua bài làm của học sinh.
Bài làm của học sinh
chính là bài thu hoạch cá nhân từ bài giảng được cụ thể hoá trong bài làm.
Muốn có kết quả tất cần
phải đảm bảo yêu cầu sau:
1. Đề kiểm tra phải
có những vấn đề cần tích hợp.
- Xác định vấn đề tích
hợp là gì?
Vấn đề bảo vệ môi
trường sống của con người
- Xác định phương pháp
tích hợp: Cần tìm hiểu, phân tích bản chất vấn đề hay liên hệ thực tế làm nổi
bật vấn đề.
- Xác định yêu cầu tích hợp: Về nhận thức tư tưởng hay
tình cảm, mối quan tâm đến vấn đề tích hợp.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
2. Chọn hình thức
kiểm tra để có sự tích hợp phù hợp.
a. Kiểm tra miệng: Ra đề trắc nghiệm nhanh giúp học
sinh nhận xét đúng, sai đối với môi trường qua nội dung, bài giảng.
VD: Bài 12: Tiết 25: Chính sách
tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Câu hỏi kiểm tra miệng
có thể trình bày như sau:
Câu 1: Cách xử lý rác thải nào sau
đây có thể giảm tác hại ô nhiễm môi trường nhất?
A- Đốt và xả khí lên
cao
B- Chôn sâu
C- Đổ tập trung vào bãi
rác
D- Phân loại và tái chế
Câu 2: Những biện pháp hiệu quả để
giữ cho môi trường trong sạch là:
A- Các nhà máy có thể
hệ thống xử lý chất gây ô nhiễm .
B- Thu gom xử lý tốt
rác thải sinh hoạt
C- Mỗi người phải chấp
hành luật bảo vệ môi trường và tham gia tích cực vào các hoạt động bảo vệ môi
trường.
D- Tất cả các phương án trên
b. Kiểm tra viết
Bài kiểm tra 15 phút: Có thể liên hệ một ý ngắn: VD:
bài 13, tiết 28: Chính sách khoa học và công nghệ.
Câu hỏi: Khoa học và công nghệ được coi
là "Quốc sách hàng đầu" song phải đảm bảo không gây ô nhiễm môi
trường. Vì sao?.
Có thể là một câu hỏi
mang tính luận đề: Phát triển kinh tế là một yêu cầu tất yếu của xã hội nhưng
không phải bằng tất cả mọi cách. Điều đó đúng hay sai? vì sao?.
Với đề kiểm tra này,
học sinh phải vận dụng kiến thức kinh tế kết hợp với môi trường để chỉ rõ đúng sai và nguyên nhân của vấn đề.
- Bài kiểm tra 45
phút.
Trong bài viết 1 tiết,
vấn đề tích hợp là xác định quan điểm, lập trường, thái độ của học sinh về một
vấn đề nào đó đòi hỏi học sinh có kiến thức sâu rộng mới tích hợp được.
VD: Câu hỏi: Bài kiểm
tra 1 tiết học kỳ 2 (tiết 26)
Hãy kể về hoạt động bảo
vệ môi trường mà em biết hoặc trực tiếp tham gia và cho biết ý nghĩa của hoạt
động đó đối với bản thân.
V.
Hình thành ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh
tại khu dân cư, nơi cư
trú.
Đây là quá trình chuyển hoá từ nhận thức tới hành động
của mỗi học sinh: Bài làm là sự nhận thức lý thuyết còn trong thực tế có thể có
sự cách xa giữa lý thuyết và thực tiễn. Quá trình giảng dạy và quá trình theo
dõi mọi hoạt độn, sinh hoạt của học sinh ở gia đình, sẽ giúp người thầy có cái
nhìn tổng thể khách quan về học sinh.
Để khảo sát ý thức bảo
vệ môi trường cùng học sinh nơi cư trú, giáo viên phải điều tra xã hội học bằng
2 loại phiếu như sau:
* Phiếu điều tra
học sinh số 1:
Đánh dấu x vào phương án phù hợp.
Người dân quê em xử lý
rác thải sinh hoạt hàng ngày bằng phương pháp gì?
a. Phơi khô rồi đốt
b. Chôn sâu
c. Tập trung đưa vào
bãi rác
d. Tuỳ tiện xử lý
* Phiếu điều tra
số 2
Các công trình vệ sinh
ở quê em đã thực hiện theo hình thức phổ biến.
a. Hố xí tự hoại và bán
tự hoại
b. Hố xí hai ngăn
c. Hố xí thô sơ chỉ che kín người
d. Phóng uế bừa bãi
* Phiếu điều tra số 3
Các cơ sở sản xuất kinh
doanh ở địa phương em như: lò giết mổ, sản xuất thức ăn gia súc, cửa hàng ăn
uống:
a. Đã có công trình
nước sạch và vệ sinh theo quy định.
b. Đã có cách xử lý
chất thải đảm bảo môi trường trong sạch.
c. Chưa xử lý chất thải
theo đúng quy trình.
d. Gây ô nhiễm nguồn
nước nặng nề
VI.
Kết quả của quá trình tích hợp bảo vệ môi trường ở lớp 11
Bằng các biện pháp điều
tra học sinh các lớp trực tiếp giảng dạy, chúng tôi thấy kết quả đạt được như
sau:
1. Về nhận thức:
- Học sinh đã nắm được
khái niệm môi trường, tầm quan trọng của môi trường đối với con người, đặc biệt
là môi trường sinh thái có liên hệ trực tiếp đến cuộc sống của con người.
- Hình thành được ý thức bảo vệ môi trường của học
sinh cả ở nhà trường và khu dân cư .
- Có ý thức bảo vệ môi
trường và tuyên truyền vận động mọi người bảo vệ môi trường sống của con người.
So sánh kết quả sau khi
tích hợp bảo vệ môi trường
Lớp |
T. số học sinh |
ý thức bảo vệ môi trường của học
sinh |
|||
Trước khi tích hợp |
Sau khi tích hợp |
||||
Số lượng |
Tỷ lệ % |
Số lượng |
Tỷ lệ % |
||
11T1 |
43 |
24 |
51 |
38 |
91 |
11T2 |
43 |
25 |
50 |
41 |
96 |
11T3 |
46 |
20 |
47 |
45 |
98 |
11T4 |
49 |
20 |
47 |
48 |
98 |
11T5 |
45 |
22 |
50 |
44 |
98 |
11C1 |
42 |
25 |
53 |
40 |
96 |
11C2 |
43 |
22 |
47 |
40 |
96 |
11C3 |
45 |
21 |
46 |
42 |
95 |
- Tham gia tích cực vào
các buổi làm trực nhật lớp, làm vệ sinh nhà trường và khu vực dân cư nơi gia
đình sinh sống.
- Biết nhận xét đánh
giá chất lượng môi trường, đặc biệt là môi trường nước.
- Hình thành những ý
tưởng sáng tạo trong việc bảo vệ môi trường như: xử lý rác thải, nước thải các
gia đình sau đó đến khu daan cư .
- Biết đấu tranh tích
cực, phê phán những hành vi, vi phạm an toàn môi trường sống và tuyên truyền
cho mọi người thực hiện luật tài nguyên và môi trường do quốc hội ban hành năm
2005.
3. Kết quả kiểm tra
- Kiểm tra 10 lớp 11 ở
trường THPT Quảng Xương I các bài kiểm tra đều có phần liên hệ thực tế ở quê
hương, nơi cư trú.
+ 60% bài làm liên hệ
đúng yêu cầu và bài viết có chất lượng, biết nhận xét, đánh giá về môi
trường....
+ 30% bài viết có liên
hệ song còn sơ sài.
+ 10% Liên hệ không
đúng với yêu cầu, chưa quan tâm đến vấn đề môi trường, chưa có phương pháp liên
hệ vấn đề trong bài làm.
1. Bài học kinh
nghiệm:
Từ thực tế giảng dạy và
tích hợp " Bảo vệ môi trường" trong chương trình lớp 11 ở THPT
Quảng Xương I chúng tôi rút ra mấy kết luận sau:
a. Truyền thụ kiến thức
trong bài giảng môn GDCD là cần thiết nhưng phải có sự liên hệ thực tế bởi đặc
thù bộ môn là: Những nguyên lý chính trị, bản chất của hiện thực xã hội. Nó có
tính chân lí phản ánh hiện thực khách quan và có tác dụng chỉ đạo hoạt động
thực tiễn. Thực tiễn là thước đo, kiểm tra lí luận. Bài giảng phải đảm bảo tính
thống nhất khoa học và thực tiễn.
b. Lựa chọn nội dung và
phương pháp tích hợp cho phù hợp với nội dung bài giảng và sự nhận thức của học
sinh để bài giảng có chất lượng và học sinh có kết quả kiểm tra tốt.
c. Học sinh có mối quan
hệ chặt chẽ với cuộc sống, biết quan tâm đến các vấn đề của cuộc sống ngay từ
khi còn ngồi trên nghế nhà trường. Đây chính là cơ sở để sau này học sinh phục
vụ tốt cho xã hội, cuộc sống.
d. Là một khía cạnh để hình thành nhân cách học sinh,
hình thành tính nhân văn, ý thức cộng đồng trách nhiệm .
2. Những đề xuất
kiến nghị
a. Với sách giáo
khoa:
Các hình ảnh minh hoạ
trong SGK cần phải tăng thêm về số lượng đó là phương pháp tích hợp trực quan,
trực giác của bài học đối với học sinh. Nhà nước phải trang bị thêm tư liệu,
phim ảnh, băng hình, đồ dùng bộ môn để quá trình tích hợp đạt kết quả cao.
b. Với nhà trường
- Nhà trường cần phải
có kế hoạch và yêu cầu tích hợp cụ thể để giáo viên thực hiện, tránh sự tuỳ
tiện tích hợp không có chủ định, kế hoạch.
- Nhà trường phải có
mối quan hệ chặt chẽ với địa phương, để học sinh nắm bắt được các vấn đề cơ
bản, quan trọng của địa phương đang diễn ra hàng ngày để giáo viên tích hợp
trong quá trình giảng dạy.
c. Với địa phương: phải nắm được số học sinh đang
học trung học phổ thông để có những buổi tập trung, nói chuyện hoặc một hình
thức giao lưu nào đó để các em nắm được tình hình địa phương về. Từ đó có thể
tích hợp sinh động trong bài làm, nâng cao sự hiểu biết của học sinh về môi
trường sống của mình.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/