SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM
HƯỚNG DẪN HỌC SINH ÔN TẬP THEO CHỦ ĐỀ MÔN LỊCH SỬ LỚP
12
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại:
https://www.dvtuan.com/skkn-huong-dan-hoc-sinh-on-tap-theo-chu-de.html
I.
Mục đích yêu cầu
- Giúp học sinh hệ
thống được kiến thức lịch sử một cách khoa học, hiểu kiến thức nhanh và vận dụng
trong bài làm bộ môn một cách hiệu quả nhất.
- Giúp giáo viên ôn
tập cho học sinh nhanh hơn, hiệu quả cao hơn, nhất là trong các kì thi học sinh
giỏi các cấp
- Trong phạm vi bài
viết này, tôi trình bày sáng kiến của mình (đã qua thực tế giảng dạy những năm
gần đây) về việc soạn giảng và hướng dẫn học sinh ôn tập theo chủ đề: Chủ đề
quan hệ quốc tế sau chiến tranh thế giới thứ II trong phần Lịch sử thế giới hiện
đại từ 1945 – 2000 của lịch sử lớp 12
II.
Nội dung
- Kiến thức của chủ
đề này có trong các bài:
+ Bài 1: Sự hình
thành trật tự thế giới mới sau CTTG thứ II (1945 – 1949)
+ Bài 9: Quan hệ quốc
tế trước và sau thời kì Chiến tranh lạnh
+ Bài 10: Cách mạng
khoa học – công nghệ và xu thế Toàn cầu hóa
- Nội dung ôn tập gồm
các vấn đề sau:
Câu 1: Hội nghị
IANTA
1.
Hội nghị IANTA
a.
Hoàn cảnh lịch sử
-
Đầu
1945, CTTG II đi vào giai đoạn kết
thúc, chiến thắng đang nghiêng về phe đồng minh chống phát xít thì trong nội bộ
phe đồng minh bắt đầu xuất hiện nhiều vấn đề cần giải quyết. Có 3 vấn đề chủ yếu
là:
·
Nhanh
chóng đánh bại hoàn toàn chủ nghĩa phát xít
·
Tồ
chức lại trật tự thế giới sau chiến tranh
·
Phân
chia thành quả của các nước thắng trận
-
Để
giải quyết các vấn đề trên, các cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh đã họp hội nghị cấp
cao tại IANTA (Liên Xô – 2/1945).
b. Nội dung
-
Thống
nhất mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa
quân phiệt Nhật để kết thúc CTTG II.
-
Thống
nhất thành lập tổ chức Liên hợp quốc để duy trì hòa bình an ninh thế giới sau
CTTG II.
-
Thỏa
thuận việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít và phân chia
phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu, châu Á.
c. Ý nghĩa
Với những quyết định của hội nghị cấp cao
IANTA, trật tự thế giới mới được hình thành, đó là “trật tự hai cực” (chỉ Liên
Xô và Mĩ chi phối trật tự thế giới sau CTTG II)
2.
Trình bày và nhận
xét về sự phân chia khu vực đóng quân và phạm vi ảnh hưởng giữa các nước đồng
minh tại hội nghị Ianta?
a.
Trình bày
-
Ở
châu Âu:
·
Quân
đội Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, Đông Beclin và các nước Đông Âu.
Vùng Đông Âu thuộc ảnh hưởng của Liên Xô.
·
Quân
đội Mĩ chiếm đóng miền Tây nước Đức, Tây BecLin và các nước Tây Âu. Vùng Tây Âu
thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ.
-
Ở
châu Á:
·
Trả
lại cho Liên Xô miền Nam đảo Xa kha rin, Liên Xô chiếm bốn đảo thuộc quần đảo
Curin, đóng quân ở bắc Triều Tiên.
·
Quân
đội Mĩ đóng quân ở Nhật Bản và nam Triều Tiên.
·
Trừ
Trung Quốc, các vùng còn lại ở châu Á thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước
phương Tây.
b.
Nhận xét
-
Sự
phân chia khu vực đóng quân và phạm vi ảnh hưởng tại hội nghị IANTA chủ yếu là
sự phân chia giữa Liên Xô và Mĩ.
-
Sự
phân chia đó cùng với những thỏa thuận về sau giữa ba cường quốc Liên Xô, Mĩ,
Anh đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới, thường gọi là trật tự hai
cực IANTA.
-
Các
nước vốn là đồng minh trong CTTG II nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu với
nhau.
Câu 2: Quan hệ Liên Xô – Mĩ trong và
sau CTTG II có gì khác nhau? Chiến tranh lạnh được khởi đầu như thế nào trong
những năm 1947-1949?
1.
Quan hệ Xô – Mĩ
Từ
chỗ là đồng minh chống phát xít trong CTTG II, Liên Xô và Mĩ trở thành đối thủ
của nhau sau CTTG II.
2.
Chiến tranh lạnh
khởi đầu trong những năm 1947 - 1949
-
Tháng
3/1947, Trong thông điệp tại quốc hội Mĩ, tổng thống Tơruman đã khẳng định sự tồn
tại của Liên Xô là nguy cơ lớn của Mĩ và đề nghị viện trợ khẩn cấp cho Hy Lạp
và Thổ Nhĩ Kì, biến Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kì thành các căn cứ tiền phương chống
Liên Xô và các nước Đông Âu từ phía nam .
-
Tháng
6/1947, Mĩ đề ra “Kế hoạch phục hưng châu Âu” (kế hoạch Mác san) viện trợ cho
các nước Tây Âu khôi phục kinh tế sau CTTG II, đồng thời tập hợp các nước này
thành liên minh quân sự chống Liên Xô và các nước Đông Âu.
-
Tháng
4/1949, Mĩ lập ra khối NATO. Đây là liên minh quân sự lớn nhất của các nước Tư
bản chủ nghĩa do Mĩ cầm đầu nhằm chống lại Liên Xô và các nước Đông Âu.
-
Đối
lập với các hoạt động của Mĩ và các nước phương Tây, tháng 1-1949 Liên Xô và
các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) nhằm giúp đỡ nhau về
kinh tế, khoa học - kĩ thuật, nhằm chống lại ảnh hưởng của kế hoạch Mác san của
Mĩ.
ð Chiến tranh lạnh
được khởi đầu từ Mĩ hay nói cách khác Mĩ là nước gây ra chiến tranh lạnh sau
CTTG II.
Câu 3: So sánh trật tự thế giới trước
và sau CTTG II.
1. Giống nhau
-
Trật
tự thê giới trước CTTG II là trật tự Vec xây - Oasinhton (Anh, Pháp và Mĩ chi
phối), trật tự thế giới sau CTTG II là trật tự hai cực (Liên Xô và Mĩ chi phối).
-
Cả
hai trật tự này đều do các cường quốc thắng trận thiết lập nên lợi ích chủ yếu
thuộc về các cường quốc đó.
2.
Khác nhau
-
Cơ
quan duy trì trật tự thế giới trước CTTG II là Hội quốc liên, sau CTTG II là
Liên hợp quốc thì Liên hợp quốc tiến bộ hơn nhiều so với Hội quốc liên.
-
Trật
tự thế giới trước CTTG II đảm bảo phục vụ quyền lợi cho các nước đế quốc Anh,
Pháp, Mĩ. Ở trật tự sau CTTG II, “cực” Liên Xô luôn luôn hậu thuẫn cho phong trào CMTG: Gồm cách mạng
XHCN, phong trào giải phóng dân tộc, phong trào hòa bình dân chủ tiến bộ trên
thế giới.
-
Việc
giải quyết vấn đề chế độ chính trị, quân sự, lãnh thổ và bồi thường chiến tranh
với các nước bại trận:
·
Ở
trật tự Vecxây - Oashinton rất khắc nghiệt dẫn tới mâu thuẫn giữa các nước và
nguy cơ một cuộc chiến tranh mới.
·
Ở
trật tự “hai cực”, các vấn đề các nước chiến bại được giải quyết thỏa đáng, ít
xảy ra mâu thuẫn giữa các nước, đã đẩy lùi nguy cơ một cuộc chiến tranh thế giới
mới.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
Câu 4: Trật tự hai cực Ianta sụp đổ
như thế nào? Em có dự báo gì về trật tự thế giới mới sau trật tự hai cực
IANTA?
1. Trật tự hai cực sụp đổ
Trong
những năm 1988-1991 trật tự hai cực bị sụp đổ, biểu hiện là:
-
Các
nước Đông Âu, phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô tan vỡ kéo theo các liên minh chính
trị quân sự (VACSAVA) và liên minh kinh tế, khoa học kĩ thuật (SEV) bị giải thể.
-
Thế
“hai cực” của hai cường quốc bị phá vỡ: Liên Xô sụp đổ về nhà nước, Mĩ tuy giữ
được vị trí thứ nhất thế giới về kinh tế nhưng suy giảm nhiều mặt so với trước.
-
Liên
Xô và Mĩ phải rút dần sự có mặt của mình ở nhiều khu vực quan trọng trên thế giới.
-
Sự
vươn lên của Đức, Nhật đang trở thành mối đe dọa với Liên Xô và Mĩ.
ð Như vậy, sau hơn
40 năm tồn tại, trật tự hai cực đã sụp đổ từ sau sự tan rã của Liên Xô và khối
Đông Âu vào năm 1991.
2. Dự báo về trật tự thế giới mới
-
Sau
khi trật tự hai cực sụp đổ, Mĩ cố gắng vươn lên để duy trì thế “một cực” để chi
phối thế giới. Các cường quốc khác cũng đang cố gắng vươn lên, trong đó có Nhật
,Đức. Như vậy trật tự thế giới đang hình thành sẽ là trật tự “đa cực”.
-
Tuy
nhiên trật tự này phát triển như thế nào còn phụ thuộc vào yếu tố sau:
·
Sự
phát triển thực lực về mọi mặt của Mĩ, Nga, EU, Trung Quốc, Nhật.
·
Sự
lớn mạnh của Cách mạng thế giới (trong đó có sự thành bại của công cuộc đổi mới,
cải cách của các nước XHCN).
·
Sự
phát triển của CM khoa học kĩ thuật thế giới và vai trò điều hành của Liên hợp
quốc.
Câu 5: Tổ chức Liên hợp quốc. Em hãy
nhận xét về tổ chức này?
1.
Liên hợp quốc
a. Hoàn cảnh ra đời
-
Đầu
năm 1945, CTTG II đi vào giai đoạn cuối, thắng lợi đang nghiêng về phe Đồng
minh chống phát xít, việc nhanh chóng kết thúc chiến tranh và tổ chức lại trật tự thế giới mới đang là vấn đề gay gắt cần
phải giải quyết.
-
Tại
hội nghị IANTA (2/1945) những người đứng đầu Liên Xô, Mĩ, Anh đã nhất trí thành
lập tổ chức Liên hợp quốc để duy trì hòa bình an ninh thế giới sau chiến tranh.
ð Từ hoàn cảnh trên
nên từ ngày 25/4/1945đến ngày 26/6/1945 tại Xanfanxico (Mĩ) đại biểu 50 nước đã
họp thông qua hiến chương và tuyên bố thành lập nên Liên hợp quốc. Ngày
24/10/1945, Hiến chương Liên hợp quốc bắt đầu có hiệu lực.
b. Mục đích
-
Duy
trì hòa bình an ninh thế giới sau chiến tranh
-
Phát
triển các mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế giữa các nước trên thế giới.
c. Nguyên tắc hoạt động
-
Bình
đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc
-
Tôn
trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước
-
Không
can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào
-
Giải
quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình
-
Chung
sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn ( Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc)
2. Nhận xét
a. Tích cực
-
Là
diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình an ninh thế
giới.
-
Có
nhiều cố gắng trong việc giải quyết tranh chấp xung đột ở nhiều nước, nhiều khu
vực trên thế giới.
-
Thúc
đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế.
-
Giúp
đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, nhân đạo và các vấn đề toàn
cầu khác.
b. Hạn chế
Do
tương quan lực lượng và cơ cấu tổ chức vì vậy nhiều vấn đề do Liên hợp quốc quyết
định trong một thời gian dài đã bị Mĩ chi phối nên Liên hợp quốc thông qua một
số nghị quyết sai trái như chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam, I rắc, Nam Tư…Vì vậy
đòi hỏi Liên hợp quốc phải khách quan vô tư trong các mối quan hệ quốc tế.
Câu 6: Chiến tranh lạnh.
1. Vì sao Mĩ tiến hành chiến tranh lạnh?
-
Sau
CTTG II, Mĩ là nước giàu mạnh nhất, chiếm ưu thế tuyệt đối về kinh tế, tài
chính, quân sự trên thế giới, vì vậy Mĩ muốn bá chủ thế giới .
-
Sau
CTTG II, sau thời gian khôi phục kinh tế Liên Xô ngày càng lớn mạnh và có ảnh
hưởng to lớn đến CMTG. Liên Xô trở thành thành trì, là chỗ dựa của CMTG gồm
cách mạng XHCN, phong trào giải phóng dân tộc và phong trào công nhân. Sự lớn mạnh
của Liên Xô và đóng góp của Liên Xô có tác động tích cực, thúc đẩy sự phát triển
đi lên của lịch sử thế giới.
-
Mĩ
muốn tiêu diệt Liên Xô để bá chủ thế giới. Nhưng nếu tiến hành chiến tranh quân
sự (chiến tranh nóng) thì Mĩ sẽ gặp nhiều khó khăn thiệt hại vì Liên Xô là một
cường quốc kinh tế, quân sự và có vũ khí hạt nhân. Vì vậy Mĩ phát động chiến
tranh lạnh chống Liên Xô.
2. Chiến tranh lạnh diễn ra như thế nào?
a. Về phía Mĩ
-
Tháng
3/1947, trong thông điệp tại quốc hội Mĩ, tổng thống Tơruman đã khẳng định sự tồn
tại của Liên Xô là nguy cơ lớn của Mĩ và đề nghị viện trợ khẩn cấp cho Hy Lạp
và Thổ Nhĩ Kì, biến Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kì thành các căn cứ tiền phương chống
Liên Xô và các nước Đông Âu từ phía nam.
-
Tháng
6/1947, Mĩ đề ra “Kế hoạch phục hưng châu Âu” (kế hoạch Mác san) viện trợ cho
các nước Tây Âu khôi phục kinh tế sau CTTG II, đồng thời tập hợp các nước này
thành liên minh quân sự chống Liên Xô và các nước Đông Âu.
-
Tháng
4/1949, Mĩ lập ra khối NATO. Đây là liên minh quân sự lớn nhất của các nước Tư
bản chủ nghĩa do Mĩ cầm đầu nhằm chống lại Liên Xô và các nước Đông Âu.
b. Về phía Liên Xô
-
Tháng
1/1949, Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV)
để hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau về kinh tế, khoa học kĩ thuật giữa các nước XHCN
và chống lại ảnh hưởng của kế hoạch Macsan của Mĩ.
-
Tháng
5/1955, Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Tổ chức hiệp ước VACSAVA, là liên
minh chính trị - quân sự của các nước XHCN ở châu Âu nhằm chống lại sự đe dọa của
khối NATO của Mĩ.
Như vậy, với việc
ra đời khối NATO và tổ chức VACSAVA đã đánh dấu sự đối đầu hai cực, hai phe và
chiến tranh lạnh nổ ra bao trùm toàn thế giới.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
3. Hậu quả của chiến tranh lạnh
-
Chiến
tranh lạnh dẫn tới chạy đua vũ trang vô tận và tình trạng đối đầu nguy hiểm giữa
hai khối NATO và VACSAVA.
-
Làm
cho các mối quan hệ quốc tế luôn căng thẳng và phức tạp.
4. Vì sao Mĩ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh
-
Chiến
tranh lạnh kéo dài hơn 40 năm đã làm cho Mĩ và Liên Xô tốn kém, suy giảm nhiều
mặt về kinh tế, khoa học kĩ thuật, đặc biệt là vị trí quốc tế của hai cường quốc
này bị giảm sút.
-
Nhật
Bản, Tây Âu sau thời gian khôi phục kinh tế đã vươn lên mạnh trở thành đối thủ
cạnh tranh với Liên Xô, Mĩ.
-
Sự
phát triển của cách mạng khoa học kĩ thuật và sự giao lưu kinh tế, thương mại,
văn hóa quốc tế ngày càng rộng rãi. Cuộc cạnh tranh kinh tế mang tính toàn thế
giới đòi hỏi phải có cục diện ổn định, đối thoại và hợp tác, đối đầu sẽ không
có lợi cho Liên Xô và Mĩ.
-
Nền
kinh tế Liên Xô lúc này đang lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng, nếu cứ
chiến tranh lạnh sẽ không có lợi cho Liên Xô.
ð Từ thực tế trên,
Liên Xô và Mĩ chủ trương giảm đối đầu căng thẳng và đi đến chấm dứt chiến tranh
lạnh.
5. Chiến tranh lạnh kết thúc như thế nào?
-
Tháng
11/1972, theo thỏa thuận Liên Xô-Mĩ, hai nước Cộng hòa dân chủ Đức và Cộng hòa
liên bang Đức đã kí kết hiệp định về quan hệ Đông Đức và Tây Đức. Theo đó hai
bên tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, thiết lập quan hệ láng
giềng thân thiện và giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa bình.
-
Trong
năm 1972, Liên Xô và Mĩ kí thỏa thuận về việc hạn chế vũ khí tiến công chiến lược.
-
Tháng
8/1975, 33 nước châu Âu cùng Mĩ và Canađa kí định ước Henxinki khẳng định quan
hệ bình đẳng, chủ quyền giữa các quốc gia, giải quyết tranh chấp bằng biện pháp
hòa bình và hợp tác giữa các nước.
-
Cũng
từ đầu những năm 70, Liên Xô và Mĩ tiến hành nhiều cuộc gặp cấp cao và nhiều
văn kiện hợp tác về chính trị, kinh tế, khoa học kĩ thuật và quân sự giữa hai
nước được kí kết.
-
Tháng
12/1989, Liên Xô và Mĩ tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh.
ð Như vậy với việc
Liên Xô và Mĩ tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh, quan hệ quốc tế bước sang thời
kì mới: Thời kì “sau chiến tranh lạnh”.
6. Tác động của việc kết thúc chiến tranh lạnh
Quan
hệ hợp tác Liên Xô-Mĩ đã dẫn đến những chuyển biến tích cực trong quan hệ quốc
tế và cục diện thế giới. Biểu hiện là:
-
Quan
hệ 5 nước Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc có đổi mới trong đường lối đối ngoại:
Từ đối đầu hai cực chuyển sang đối thoại, thương lượng, thỏa hiệp với nhau để
giải quyết các vụ tranh chấp xung đột trên thế giới.
-
Quan
hệ Xô-Trung được cải thiện sau 30 năm căng thẳng (1959-1989).
-
Các
khối quân sự không còn đối đầu nữa.
-
Các
vụ tranh chấp xung đột cũng được giải quyết bằng đối thoại hợp tác như xung đột
ở Nam Phi, nội chiến ở Angôla, vấn đề Ápganixtan, vấn đề Campuchia, vấn đề
Trung Đông…
Câu 7: Xu thế phát triển của lịch sử
thế giới sau chiến tranh lạnh.
-
Sau
khi chiến tranh lạnh kết thúc, đặc biệt là sau 1991, tình hình thế giới có nhiều
thay đổi và phát triển theo xu thế sau:
·
Trật
tự thế giới mới đang dần dần hình thành theo xu hướng “đa cực” với sự vươn lên
của các cường quốc Nga, Mĩ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc.
·
Các
quốc gia đều điều chỉnh chiến lược của mình, tập trung vào phát triển kinh tế để
xây dựng sức mạnh của quốc gia mình.
·
Mĩ
ra sức thiết lập trật tự “một cực”để chi phối, lãnh đạo thế giới.
·
Hòa
bình thế giới được củng cố nhưng ở nhiều khu vực tình hình vẫn không ổn định với
những cuộc nội chiến và xung đột kéo dài.
-
Bước
sang thế kỉ XXI, xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển đang trở thành xu thế
chủ đạo trong các quan hệ quốc tế.
Câu 8: Thời cơ, thách thức của Việt
Nam khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO).
1. Thời cơ
-
WTO
là sân chơi toàn cầu, tham gia vào đó sẽ tăng vị thế của Việt Nam trên thế giới,
Việt Nam có thị trường toàn cầu để phát triển kinh tế, thương mại và thu hút vốn
đầu tư.
-
Việt
Nam có hệ thống pháp luật minh bạch rõ ràng, dễ dự đoán thu hút vốn đầu tư
trong và ngoài nước.
-
Có
điều kiện tham gia các chính sách thương mại toàn cầu, các tranh chấp thương mại
với Việt Nam được giải quyết tốt hơn.
2. Thách thức
-
Thách
thức lớn nhất của Việt Nam là phải mở cửa thị trường trong nước, phải chấp nhận
cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp nước ngoài có nhiều thế mạnh.
-
Thực
hiện cam kết cắt giảm thuế quan sẽ tác động một phần tới ngân sách, phần đóng
góp từ thuế nhập khẩu sẽ giảm.
-
Vấn
đề cạnh tranh nguồn nhân lực sẽ rất quyết liệt, bảo vệ và sử dụng nguồn nhân lực
tài năng sẽ gặp nhiều khó khăn.
ð Xét trên tổng thể
của nền kinh tế nước ta, việc gia nhập WTO là một thời cơ lớn và là một sự lựa
chọn đúng đắn nên ngày 11/1/2007, Việt Nam gia nhập WTO.
Câu 9: Xu thế toàn cầu hóa.
1. Thế nào là xu thế toàn cầu hóa ?
Toàn
cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động
lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia và các dân tộc
trên thế giới.
2. Biểu hiện của xu thế toàn cầu hóa ?
-
Thời
gian: Từ đầu những năm 80 của thế kỉ XX, đặc biệt là sau chiến tranh lạnh kết
thúc.
-
Biểu
hiện:
·
Sự
phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.
·
Sự
phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia.
·
Sự
sát nhập và hợp nhất của các công ty thành những tập đoàn lớn.
·
Sự
ra đời của các tổ chức liên kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực.
3. Mặt tích cực và hạn chế của toàn cầu hóa
a. Tích cực
-
Thúc
đẩy nhanh sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất đưa tới sự phát
triển cao về kinh tế.
-
Làm
chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi phải cải cách sâu rộng nhằm nâng cao sức cạnh
tranh và hiệu quả nền kinh tế.
b. Hạn chế
-
Làm
trầm trọng bất công xã hội, phân hóa giàu nghèo trong nội bộ từng nước và giữa
các nước.
-
Làm
cho các hoạt động và đời sống của con người kém an toàn hơn, tạo ra nguy cơ
đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập chủ quyền của các quốc gia.
ð Toàn cầu hóa là thời
cơ lịch sử, là cơ hội to lớn cho các nước phát triển mạnh mẽ và cũng là thách
thức to lớn với mỗi quốc gia (trong đó có Việt Nam).
4. Vì sao nói toàn cầu hóa là thời cơ, thách thức của các
nước đang phát triển?
a. Thời cơ
-
Sau
chiến tranh lạnh, hòa bình thế giới được củng cố, nguy cơ chiến tranh bị đẩy
lùi. Xu thế chung của thế giới là hòa bình, ổn định, hợp tác phát triển. Toàn cầu
hóa nằm trong xu thế đó nên đã giúp các nước đang phát triển môi trường hòa
bình, ổn định và hợp tác cùng phát triển.
-
Các
quốc gia điều chỉnh chiến lược phát triển của mình và lấy phát triển kinh tế
làm trọng tâm, tăng cường hợp tác và tham gia vào các liên minh kinh tế khu vực
và quốc tế.
-
Các
nước đang phát triển có điều kiện khai thác các nguồn vốn đầu tư, kĩ thuật,
công nghệ và kinh nghiệm quản lý từ bên ngoài, nhất là các tiến bộ về khoa học
kĩ thuật để rút ngắn thời gian xây dựng và phát triển của đất nước mình.
b. Thách thức
-
Phần
lớn các nước đang phát triển đều từ điểm xuất phát thấp về kinh tế, trình độ
dân trí thấp và hạn chế nhiều về nguồn nhân lực chất lượng cao.
-
Sự
cạnh tranh quyết liệt của thị trường thế giới và các quan hệ quốc tế còn nhiều
bất bình đẳng gây thiệt hại cho các nước đang phát triển.
-
Vấn
đề sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vay nợ, vấn đề giữ gìn bảo vệ bản sắc văn
hóa dân tộc, kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, vấn đề ô nhiễm môi
trường cũng đang đặt ra cho các nước đang phát triển .
III.
Kết luận
Trong
khi hướng dẫn học sinh ôn tập, tôi không ôn tập từng bài như sách giáo khoa mà
tập hợp các kiến thức sách giáo khoa theo chủ đề. Việc soạn giảng và hướng dẫn
học sinh ôn tập theo chủ đề, học sinh đã hiểu bài nhanh hơn, tập hợp kiến thức
hệ thống hơn, học sinh đạt kết quả cao trong các kì thi, nhất là các kì thi học
sinh giỏi các cấp trong những năm gần đây. Từ thực tế này, tôi tiếp tục soạn giảng
và hướng dẫn học sinh ôn tập theo các chủ đề tiếp theo của chương trình Lịch sử
lớp 12 để tạo ra kết quả tốt nhất cho học sinh khi ôn tập môn lịch sử
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/