skkn hóa học 9 hay, skkn hóa học thcs, skkn háo học 9 hay nhất,...
CHUYÊN ĐỀ:
Sử Dụng Thí Nghiệm Hoá Học Để Dạy Học Hoá Học Theo
Hướng Dạy Học Tích Cực Vận Dụng Dạy Loại Bài Tính Chất Của Các Chất
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ:
Qua nghiên cứu các loại bài “ Tính
chất của các chất cụ thể”. Hầu hết phương pháp chung đều sử dụng thí nghiệm
theo hướng nghiên cứu và đi từ: Dự đoán tính chất hoá học và kiểm tra dự đoán à kết luận tính chất à vận dụng.
Để kiểm tra dự đoán và rút ra kết luận
về tính chất hoá học của chất đòi hỏi phải sử dụng thí nghiệm hoá học. Nếu
không sử dụng thí nghiệm hoá học trong dạy hoá
học thì không thể đáp ứng theo yêu cầu đặc trưng bộ môn. Đồng thời không
đúng theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy học tích cực.
Thí nghiệm là cầu nối giữa lý thuyết
và thực tiễn, là tiêu chuẩn đánh giá tính chân thực của kiến thức, hỗ trợ đắc
lực cho tư duy sáng tạo và nó là phương tiện duy nhất giúp hình thành ở học
sinh kỹ năng, kỹ xảo thực hành và tư duy kỹ thuật.
Thí nghiệm có thể thực hiện được trong
tất cả các khâu của quá trình dạy học. Chẳng hạn thí nghiệm biểu diễn của giáo
viên sử dụng trong nghiên cứu tài liệu mới, hoặc trong khâu hoàn thiện kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo (ôn tập, tổng kết). Thông qua thí nghiệm, học sinh nắm kiến
thức một cách hứng thú, vững chắc, sâu sắc.
Chính xuất phát từ những vấn đề trên mà chúng tôi chọn đề tài với phương pháp: “SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HOÁ HỌC ĐỂ DẠY HỌC HOÁ HỌC THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC_VẬN DỤNG DẠY LOẠI BÀI TÍNH CHẤT CỦA CÁC CHẤT”
II/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
Để đáp ứng được phương pháp “Sử dụng
thí nghiệm hoá học để dạy học hoá học theo hướng dạy học tích cực” thì phải nói
đến vị trí, vai trò của thí nghiệm hoá học trong dạy học hoá học. Vì phương
pháp thí nghiệm hoá học là phương pháp dạy học mang tính đặc thù của khoa học
hoá học – khoa học thực nghiệm. Thí nghiệm hoá học được sử dụng theo đúng mục
đích sẽ là nguồn HS khai thác, tìm tòi phát hiện kiến thức, giúp phát huy tính
tích cực, chủ động sáng tạo, phát huy năng lực nhận thức và tư duy khoa học hoá
học.
1/ Bản chất
của phương pháp:
Thí nghiệm hoá học được sử dụng theo
những cách khác nhau để giúp học sinh thu thập và xử lý thông tin nhằm hình
thành khái niệm, tính chất chung và tính chất của các chất vô cơ, hữu cơ cụ
thể.
Thí nghiệm hoá học có thể do giáo viên
biểu diễn hoặc thí nghiệm do HS thực hiện, giúp HS tìm hiểu tính chất hoá học
của chất, hình thành khái niệm hoặc thực hành vận dụng những tính chất hoá học
đã học. Tuy nhiên trong thực tế có những cách sử dụng thí nghiệm hoá học khác
nhau nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.
Thí dụ:
-
Thí nghiệm nghiên cứu do nhóm HS thực hiện để phát
hiện tính chất hoá học mới. Ví dụ: Nghiên cứu tác dụng của bazờ và tác dụng
muối trong bazơ.
-
Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên theo hướng nghiên
cứu giúp HS quan sát nhận xét rút ra kết luận. Ví dụ: GV biểu diễn thí nghiệm
đốt cháy sắt trong bình khí Clo ở bài “tính chất hoá học của kim loại” để HS
nghiên cứu tính chất kim loại với phi kim.
-
Thí nghiệm kiểm chứng nhằm kiểm tra những dự đoán,
những suy đoán lý thuyết. Ví dụ: Sau khi HS dự đoán phản ứng của Nhôm với dd
kiềm NaOH. HS làm thí nghiệm:Cho dây nhôm vào dd NaOH kiểm tra dự đoán nào
đúng.
-
Thí nghiệm đối chứng nhằm rút ra kết luận đầy đủ chính
xác hơn về một quy tắc, tính chất của
chất. Ví dụ: Thí nghiệm khi nghiên cứu khả năng kim loại sắt có thể đẩy Cu ra
khỏi muối CuSO4, còn Cu không đẩy được Fe ra khỏi dd muối FeSO4.
-
Thí nghiệm nêu vấn đề (giúp HS phát hiện vấn đề). Ví
dụ: Khi nghiên cứu tính chất của H2SO4 đặc. GV yêu cầu HS
thực hiện thí nghiệm: Cho dây Cu vào H2SO4 đặc, nóng thấy
có phản ứng xảy ra. Vấn đề đặc ra là: Hiện tượng trên có sai không? hoặc lý
thuyết trước đây (Kim loại đứng sau H không tác dụng với dung dịch axit) không
đúng.
-
Thí nghiệm giải quyết vấn đề. Ví dụ: Như phần trên, GV
thực hiện thêm thí nghiệm cho giấy quỳ
tím ẩm lên miệng ống nghiệm Cu và H2SO4 đặc, nóng và yêu cầu HS nêu hiện tượng xác
định khí này có phải là khí hiđrô không? Qua đó vấn đề được giải quyết: Với H2SO4
đặc, khí tạo thành không phải khí hiđrô mà là khí SO2, làm giấy quỳ
tím ẩm hoa đỏ. Do đó phản ứng này không trái với tính chất của dd axit H2SO4
loãng đã học mà là tính chất mới của H2SO4 đặc, nóng:
Phản ứng với kim loại kể cả kim loại đứng sau H tạo thành muối và không giải
phóng hyđrô.
2/ Quy
trình thực hiện:
Hoạt động của GV và hoạt động của HS
cần chú ý:
Hoạt động
của giáo viên
-
GV chọn thí nghiệm bảo đảm:
+
Đạt mục tiêu của bài học
+
Dễ thành công
+
An toàn
-
GV hướng dẫn HS tiến hành thí nghiệm
-
GV hướng dẫn HS quan sát sau thí nghiệm, nêu hiện
tượng, giải thích và rút ra kết luận.
Hoạt động
của học sinh
-
Biết được mục đích của thí nghiệm và cách tiến hành
thí nghiệm
-
Chuẩn bị dụng cụ, hoá chất
-
Tiến hành thí nghiệm theo đúng hướng dẫn của GV
-
Rút ra kết luận
Sử dụng thí nghiệm được coi là
tích cực khi thí nghiệm là nguồn kiến
thức để HS khai thác, tìm kiếm kiến thức mới dưới nhiều hình thức khác nhau.
Tuỳ theo cách sử dụng mà thực hiện
phương pháp này có những điểm khác nhau.
Những thí nghiệm thực hiện theo hướng
chứng minh cho lời giảng của GV là ít tích cực hơn là những TN được sử dụng
theo hướng nghiên cứu.
Mức 1(ít tích cực):
GV hoặc 1 HS thực hiện TN biểu diễn –
HS quan sát hiện tượng nhưng chỉ để chứng minh có phản ứng xảy ra hoặc một tính
chất, một quy luật mà GV đã nêu. ra.
Mức 2 (tích cực):
HS nghiên cứu TN do GV biểu diễn hoặc
do 1 HS biểu diễn:
+ HS nắm
được mục đích của thí nghiệm + Quan sát mô tả hiện tượng
+ Giải
thích hiện tượng +
Hs rút ra kết luận
Mức 3 (Rất tích cực):
Nhóm HS trực tiếp thực hiện, nghiên
cứu thí nghiệm.
+ HS nắm
mục đích thí nghiệm + HS làm TN + HS quan sát mô tả hiện tượng
+ Giải
thích hiện tượng + Rút ra
kết luận.
·
Một số điểm cần chú ý:
Sử dụng TN theo hướng tích cực có thể
được sử dụng trong các loại bài hoá học. Tuy nhiên cần chú ý tới mục đích của
thí nghiệm, điều kiện dụng cụ hoá chất để chọn nội dung TN, cách tiến hành (do
GV hay HS). Và chú ý cần hướng dẫn HS khai thác TN một cách hiệu quả nhằm giúp
HS nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng.
Đối với GV: - cần chuẩn bị để TN thành
công, an toàn theo mục đích của mỗi loại bài.
- Chú ý có phiếu
học tập để hướng dẫn HS tiến hành và khai thác hết hiện tượng thí nghiệm.
3/ Vận
dụng: Sử dụng thí nghiệm hoá học theo hướng dạy học tích cực vào bài cụ thể
“Tính chất của sắt”:
3.1 Sử dụng thí nghiệm, GV biểu diễn theo hướng nghiên
cứu:
Ví dụ: TN hình thành tính chất của sắt
tác dụng với phi kim:
Sắt cháy trong khí Clo: GV biểu diễn
TN, HS quan sát hiện tượng à giải thích
à viết PTHH à kết luận.
Vấn đề đặt ra: Sản phẩm là FeCl3
hay FeCl2- Cho HS so sánh màu sắc sản phẩm với lọ đựng FeCl3 rắn
để dự đoán chất tạo thành và điền kết quả vào bảng :
Thí
nghiệm |
Hiện
tượng |
Phương
trình hoá học |
Kết luận |
Sắt cháy
trong khí Clo |
Có khói
màu vàng nâu tạo thành |
Fe(r
) + Cl2( k) àFeCl3(r
) |
Sắt tác
dụng với Clo tạo thành muối sắt(III) Clorua |
Gọi một HS lên bảng ghi lại PTHH và
điền trạng thái và màu sắt chất tham gia và sản phẩm. Cho 1HS kết luận tính
chất này của sắt ( chú ý sắt có hoá trị III)
3.2 Sử dụng thí nghiệm kiểm chứng nhằm kiểm tra dự
đoán tính chất:
Ví dụ: Sắt tác dụng với dung dịch
axit.
GV đặt câu hỏi: Sắt có tác dụng với dd
HCl và H2SO4 loãng không? Tại sao?
GV cho HS tiến hành thí nghiệm và điền
kết quả vào bảng :
Thí
nghiệm |
Hiện
tượng |
Phương
trình hoá học |
Kết luận |
Cho đinh
sắt vào ống nghiệm đựng dd HCl và ống 2 đựng H2SO4 loãng |
Có hiện
tượng sủi bọt(khí không màu tạo thành, và dung dịch tạo thành có màu lục nhạc |
Fe(r)
+ 2HCl(dd) àFeCl2(dd)
+ H2(k)k Fe(r)+H2SO4(dd)
à FeSO4(dd)+
H2(k)k |
Sắt tác
dụng với dd axit tạo thành muối sắt III và giải phóng khí hyđrô |
Gọi
1 HS nêu kết quả thí nghiệm và cho HS so sánh màu của sản phẩm với lọ dd FeCl3
để dự đoán sản phẩm ( Chú ý hoá trị của sắt: Hoá trị II)
Gọi
1 HS viết PTHH minh hoạ, điền trạng thái, màu sắc chất tham gia và sản phẩm và
gọi 1 HS kết luận tính chất này của sắt.
3.3 Sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề:
Ví dụ: Thí
nghiệm sắt tác dụng với HNO3 đặc, nguội và H2SO4
đặc, nguội. GV nêu vấn đề: Sắt tác dụng với HCl, H2SO4
loãng nhưng liệu sắt có (tác dụng) phản ứng với HNO3 đặc nguội và H2SO4
đặc, nguội không? GV tiến hành thí nghiệm à HS quan sát à nêu hiện tượng à giải thích à kết luận.
Vấn đề được giải quyết: Sắt không phản
ứng với H2SO4 đặc, nguội và HNO3 đặc, nguội.
3.4 Sử dụng thí nghiệm nghiên cứu có so sánh đối
chiếu(Thí nghiệm đối chứng) để rút ra tính chất hoá học của chất:
Ví dụ: Nghiên cứu tính chất hoá học
của sắt tác dụng với dung dịch muối.
GV: Sắt tác dụng được với dd muối nào
sau đây: CuSO4, MgSO4
HS dự đoán và sau đó kiểm tra bằng thực nghiệm thí nghiệm theo nhóm và điền kết quả vào bảng sau:
Thí
nghiệm |
Hiện
tượng |
Phương
trình hoá học |
Kết luận |
(Sắt +
CuSO4) Cho đinh
sắt vào ống nghiệm (1) đựng dd muối CuSO4 |
-Có màu đỏ bám quanh đinh sắt -Dung
dịch màu xanh nhạt dần và xuất hiện màu lục nhạt |
Fe(r)+CuSO4(dd)
à FeSO4(dd)+
Cu(r) Trắng xám
– Xanh Lục nhạt Đỏ |
Sắt tác
dụng được với dd muối của kim loại kém hoạt động hơn tạo thành muối sắt III
và giải phóng kim loại trong muối |
Cho sắt
vào ống nghiệm (2) chứa dd muối MgSO4 |
Không có hiện tượng gì |
|
Sắt không
có tác dụng với dd muối có kim loại mạnh hơn sắt |
Sau đó
GV cho đại diện nhóm trình bày kết quả. Viết PTHH. GV hỏi: Có phải kim
loại sắt đều tác dụng với các dung dịch muối không?
Vậy điều kiện để phản ứng giữa sắt với dd muối thực hiện được là gì? Từ đó dẫn đến kết luận về tính chất của sắt tác dụng với dd muối. (Chú ý hoá trị của sắt)
III/ KẾT LUẬN VẤN ĐỀ:
Kết quả qua phương pháp trên, chúng
tôi thấy việc dạy học hoá học theo hướng tích cực đem lại hiệu quả khá cao, HS
hứng thú say mê học tập. Bởi vì dạy học hoá học không chỉ là quá trình dạy
truyền thụ kiến thức, thông báo thông tin, rót kiến thức vào HS mà chủ yếu là
quá trình GV thiết kế, tổ chức, điều khiển các hoạt động tích cực của HS để đạt
các mục đích cụ thể của mỗi bài, chương cụ thể.
Nhìn chung, sử dụng thí nghiệm để dạy học tích cực cần chú ý: vai trò của thí nghiệm trong dạy học hoá học, các loại thí nghiệm, sử dụng thí nghiệm thế nào là tích cực và định hướng sử dụng thí nghiệm hoá học để dạy học tích cực.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/