Sáng kiến kinh nghiệm vật lí lớp 7, Sáng kiến kinh nghiệm vật lí thcs, skkn vật lí lớp 7 hay nhất,...
Skkn Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn Vật lí 7
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng
kiến
Ngày
nay vấn đề ô nhiễm môi trường, phá vỡ
cân bằng sinh thái đã là vấn đề quan tâm chung của nhân loại. Vấn đề môi trường
là một trong các "vấn đề toàn cầu". Những hiểm họa suy thoái môi trường đang ngày càng đe
dọa cuộc sống của loài người. Chính vì vậy, bảo vệ môi
trường (BVMT) trở thành nhiệm vụ cấp
bách đối với mọi người, mọi dân tộc, mọi quốc gia trên Trái Đất. Để giải quyết
được vấn đề này thì công việc giáo dục BVMT là một trong những biện pháp hữu
hiệu nhất, tinh tế nhất, có tính bền vững và sâu rộng nhất trong số các biện
pháp để thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước.
Trong số các môn học ở trường THCS thì môn Vật lí là
một trong những môn học thực nghiệm, nó cung cấp cho học sinh rất nhiều các
kiến thức cơ bản về thế giới tự nhiên nói chung và về môi trường xung quanh. Vì
thế qua môn học này, khi cung cấp một đơn vị kiến thức cơ bản có liên quan đến
môi trường thì người thầy có thể tích hợp giáo dục BVMT vào từng đơn vị kiến
thức hoặc từng bài giảng của mình. Để
việc tích hợp giáo dục BVMT vào trong bài giảng có liên quan đến môi trường đạt
được hiệu quả cao nhất thì theo tôi, ngay từ khi các em mới được làm quen với môn Vật lí chúng ta cần phải làm sao để không
những gây được sự hứng thú học tập cho các em về môn học này, mà chúng ta còn có thể lồng ghép kiến thức về
môi trường và vấn đề BVMT để rồi từ đó xây dựng ý thức BVMT cho các em.
Là một GV dạy bộ môn vật lí, tôi luôn trăn trở về vấn
đề làm thế nào vừa dạy học sinh nắm bắt những kiến thức cơ bản của bộ môn, vừa
lồng ghép những đơn vị kiến thức về BVMT cho học sinh.
Trên cơ sở tìm tòi những tư liệu về bảo vệ môi trường,
thu thập thông tin qua báo đài và internet, đặt biệt là nắm bắt về phương pháp dạy học có
tích hợp môi trường bộ môn vật lí, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá ở các
trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của học sinh, bên cạnh đó
dựa vào việc tìm ra những đơn vị kiến thức trong chương trình Vật lí 7 có liên
quan đến việc giáo dục BVMT, cộng với quá trình dạy thử nghiệm đạt hiệu quả khá
tốt. Chính vì vậy tôi đã viết sáng kiến kinh nghiệm “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn Vật lí 7 ” và áp dụng vào giảng dạy, nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục.
1. Mô tả giải pháp kỹ thuật trước
khi có sáng kiến
1.1. Thuận lợi
-
Trước khi thực nghiệm sáng kiến này tôi luôn trăn trở về việc cá nhân mình có
thể thực hiện sáng kiến này có hiệu quả hay không, nhưng được sự giúp đỡ của
đồng nghiệp từ việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học qua mỗi tiết học, đến xây
dựng bài giảng, thường xuyên dự giờ đóng góp ý kiến, hỗ trợ các thông tin cần
thiết cho việc giảng dạy, bên cạnh đó sự hợp tác của học sinh cũng là nhân tố
rất quan trọng.
- Sự hỗ trợ
của sách báo, đặc biệt là trên internet, thường xuyên trao đổi kiến thức với
các đồng nghiệp thông qua internet, tham khảo các bài giảng thông qua các trang cá nhân (Trường học kết nối.vn), thường xuyên cập nhật chủ trương chính sách của
bộ giáo dục về việc đưa BVMT vào trong giảng dạy.
-
Ngoài ra tôi còn thuờng xuyên nhắc nhở và giáo dục các em về kiến thức BVMT ở
mọi lúc mọi nơi.
1.2. Khó khăn
- Trước sự ô nhiễm môi trường như hiện nay, để bảo vệ
chính mình và người thân của mình, thì con người phải có ý thức bảo vệ môi
trường thông qua những việc làm cụ thể. Là
học sinh lớp 7 đang ngồi trên ghế nhà trường các em đang còn nhỏ, nhiều lúc nhận thức về
môi trường cũng còn rất hạn chế.
- Hơn nữa,
khái niệm môi trường là một khái niệm rất rộng mà trình độ hiểu biết của các em
lớp 7 còn hạn chế, trong khi đó thời gian của mỗi tiết học chỉ có 45 phút, việc
tiếp cận với internet chưa thường xuyên. Bên cạnh
đó ý thức bảo vệ môi trường của các em học sinh cũng như của các bậc phụ huynh
còn hạn chế.
- Sáng kiến
“Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn Vật lí 7 ” là một
sáng kiến rất quan trọng nhằm giáo dục ý thức BVMT cho các em học sinh ngay từ
những lớp đầu cấp học, qua đây chúng ta có thể nhờ các em mang các thông điệp
BVMT về từng gia đình, từng địa phương, và từng người chưa có sự am hiểu về môi
trường để rồi từ đó mọi người sẽ quan tâm nhiều hơn đến sự ô nhiễm môi trường
cũng như họ sẽ sống và làm việc thân thiện hơn đối với môi trường.
2. Mô tả giải pháp kỹ thuật sau khi có sáng kiến
2.1. Khái niệm về dạy học tích
hợp:
Quá
trình dạy học tích hợp được hiểu là một quá trình
dạy học trong đó toàn thể các hoạt động học tập góp phần hình thành ở học sinh
những năng lực rõ ràng, có dự tính trước những điều cần thiết cho học sinh,
nhằm phục vụ cho các quá trình học tập tương lai, hoặc nhằm hòa nhập học sinh vào
cuộc sống lao động. Mục tiêu cơ bản của tư tưởng sư phạm tích hợp là nâng cao
chất lượng giáo dục học sinh phù hợp các mục tiêu giáo dục của nhà trường.
2.2. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường trong các
trường học:
-
Hiểu biết bản chất của các vấn đề môi trường: Tính phức tạp, quan hệ nhiều mặt,
tính hữu hạn của tài nguyên thiên nhiên và khả năng chịu tải của môi trường ….
-
Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi trường như một nguồn
lực để sinh sống, lao động và phát triển của mỗi cá nhân, cộng đồng, quốc gia
và quốc tế. Từ đó có thái độ cách ứng xử đúng đắn trước các vấn đề môi trường,
xây dựng quan niệm đúng về ý thức trách nhiệm, về giá trị nhân cách.
-
Có tri thức, kĩ năng, phương pháp hành động để nâng cao năng lực lựa chọn phong
cách sống thích hợp với việc sử dụng hợp lí và khôn ngoan các nguồn tài nguyên
thiên nhiên; có thể tham gia có hiệu quả vào việc phòng ngừa và giải quyết các
vấn đề môi trường cụ thể nơi sinh sống và làm việc.
2.3. Nguyên tắc, phương thức, phương pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường trong môn vật lí ở trường Trung học cơ sở.
* Nguyên tắc
-
Giáo dục bảo vệ môi trường là một lĩnh vực liên ngành, tích hợp vào các môn học
và các hoạt động.
-
Mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường phải phù hợp với
mục tiêu đào tạo của cấp học, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của cấp học.
-
Phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường nhằm tạo cho người học chủ động tham gia
vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho học sinh phát hiện các vấn đề môi trường
và tìm hướng giải quyết vấn đề dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên.
-
Tận dụng các cơ hội để giáo dục bảo vệ môi trường nhưng phải đảm bảo kiến thức
cơ bản của môn học, tính logic của nội dung, không làm quá tải lượng kiến thức
và tăng thời gian của bài học.
* Phương thức giáo dục:
-
Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường được tích hợp trong môn Vật lí thông qua
các chương, bài cụ thể. Việc tích hợp thể hiện ở 3 mức độ:
+
Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài học hoặc của chương phù hợp hoàn
toàn với mục tiêu và nội dung của giáo dục bảo vệ môi trường.
+
Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có mục tiêu và nội dung giáo dục bảo vệ
môi trường.
+
Mức độ liên hệ: Có điều kiện liên hệ một cách logic.
-
Các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường ngoài lớp học:
+
Hoạt động tham quan theo chủ đề: khu bảo tồn, danh lam thắng cảnh …
+
Điều tra, khảo sát, nghiên cứu tình hình môi trường địa phương, thảo luận
phương án xử lí.
+
Hoạt động trồng cây, xanh hóa trường học: tổ chức nhân dịp tết trồng cây, ngày môi trường thế giới 5/6 …
+
Tổ chức thi tìm hiểu về môi trường: thi điều tra, sáng tác, văn nghệ về chủ đề
môi trường.
+
Hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh về bảo vệ môi trường: vệ
sinh trường, lớp, làng xóm, tuyên truyền bảo vệ môi trường ở nhà trường và địa
phương.
* Các phương pháp giáo dục bảo vệ môi
trường.
-
Phương pháp tham quan, điều tra, khảo sát, nghiên cứu thực địa.
-
Phương pháp thí nghiệm.
-
Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục.
-
Phương pháp hoạt động thực tiễn.
-
Phương pháp giải quyết vấn đề cộng đồng.
-
Phương pháp học tập theo dự án.
-
Phương pháp nêu gương.
2.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lí
luận: Trong nghiên cứu lí luận ta dựa vào
những lí thuyết đã được khẳng định, những thành tựu của nhân loại trên nhiều
lĩnh vực khác nhau, những văn kiện chỉ đạo của Đảng và Nhà nước liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu để xem xét vấn đề và tìm ra
những giải pháp hợp lí, có sức thuyết phục, xây dựng một lí thuyết mới, bổ sung
hoàn chỉnh cụ thể hoá lí thuyết cũ.
- Phương pháp quan sát và đàm thoại: Việc
dự giờ, quan sát quá trình và thái độ học tập rèn luyyện của học sinh cũng như các biện pháp sư phạm của giáo viên trong các
tiết học. Trực tiếp phỏng vấn, trò chuyện, tham gia hoạt động cùng các em để có
thể tìm thấy những biểu hiện có liên quan đến hứng thú tham gia các hoạt động
giáo dục của học sinh.
- Phương pháp kiểm chứng, đánh giá tổng kết thực hiện: Trên cơ sở kiểm
chứng, đánh giá các thông tin thu lượm được sẽ hình dung được thực trạng, đặc
điểm hoạt động của học sinh một cách tương đối chính xác. Từ đó có phương hướng
điều chỉnh kế hoạch sao cho phù hợp với tình hình của tập thể học sinh.
- Phương pháp thống kê, so sánh, tổng
hợp: Dựa trên kết quả điều tra thống kê lại, so sánh và tổng hợp để tìm nguyên
nhân, từ đó đưa ra những biện pháp thích hợp để giáo dục học sinh.
Thông
thường những phương pháp nghiên cứu trên được kết hợp với nhau làm cho các kết
quả thu được vừa có sức thuyết phục về mặt lí luận vừa có ý nghĩa thực
tiễn.
2.5. Nội dung
nghiên cứu
2.5.1. Thực
trạng của vấn đề đặt ra, sự cần thiết để tiến hành nghiên cứu đề tài
Bảo
vệ môi trường hiện nay đang là nhiệm vụ của toàn xã hội, trong đó có học sinh.
Tuy nhiên, rất nhiều học sinh không mấy quan tâm, thậm chí thờ ơ đối với việc
bảo vệ môi trường. Vì vậy, trong quá trình dạy học giáo viên cần giáo dục học
sinh hiểu rõ sự cần thiết phải bảo vệ môi trường và biết cách bảo vệ môi trường, trước hết là môi trường sống xung quanh các
em.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
Trong quá trình dạy học Vật lí, tôi
chắc rằng các giáo viên đã đề cập đến các biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường.
Tuy nhiên việc làm này còn chưa thường xuyên, đôi khi còn mang tính sách vở,
thiếu sự gần gũi với đời sống thực tế học sinh. Trong khi đó, Vật lí là môn
khoa học mang tính thực tiễn cao, chúng ta hoàn toàn có thể vừa đưa ra các biện
pháp giáo dục bảo vệ môi trường liên quan đến từng nội dung trong các bài học
cụ thể lại vừa gần gũi với sự hiểu biết của học sinh. Chính điều này sẽ có tác
dụng kích thích óc tò mò, sáng tạo, hứng thú học tập, mở rộng sự hiểu biết của
học sinh, đặc biệt là hướng sự quan tâm của các em tới môi trường để từ đó biết
cách bảo vệ môi trường.
Thực tế tại trường THCS Mỹ Thành và qua tìm
hiểu các đồng nghiệp giảng dạy Vật lí trên địa bàn huyện Mỹ Lộc nói chung, hiện tại chưa có
một tài liệu cụ thể nào hướng dẫn giáo viên về nội dung, chương trình cũng như
phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường trong môn Vật lí một cách cụ
thể, rõ ràng và phù hợp. Hầu hết giáo viên tự tìm tòi, nghiên cứu và tự đưa ra
nội dung giáo dục môi trường cần tích hợp vì vậy không có sự thống nhất về nội
dung, chương trình và phương pháp. Cũng vì vậy trong quá trình dạy học, hầu hết
giáo viên chưa quan tâm nhiều đến việc dạy học tích hợp giáo dục môi trường,
nếu có chỉ mang tính đối phó. Đa số giáo viên chỉ dạy học có tích hợp khi có
sinh hoạt chuyên đề, thao giảng.
Để nắm rõ thực trạng hiểu biết về
kiến thức môi trường trong môn Vật lí của học sinh khối 7 trường THCS Mỹ Thành, khi bắt đầu nghiên cứu lí
luận để viết sáng kiến này tôi đã tiến hành 1 bài kiểm tra 15 phút lấy điểm hệ số 1 (sau khi học sinh học xong Tiết 16 –Bài 15: Chống ô nhiễm tiếng ồn – Vật lí 7) với câu hỏi về kiến thức môi trường như sau:
Câu hỏi: Trong quá trình lưu thông của các phương tiện giao thông đường bộ, làm
phát sinh các khói bụi và gây ra rất nhiều
tiếng ồn. Hiện tượng này gây ra tác
hại gì đối với môi trường và con người ?
Em hãy đề xuất giải pháp để hạn chế
những tác hại đó?
Kết quả học sinh trả lời câu hỏi trên
như sau:
Lớp |
Tổng số học sinh |
Kết quả |
|||||
Trả lời đúng |
Có trả lời nhưng chưa đầy đủ |
Không có câu trả lời hoặc trả lời sai |
|||||
SL |
TL% |
SL |
TL% |
SL |
TL% |
||
7A |
31 |
7 |
22,6 |
8 |
25,8 |
16 |
51,6 |
7B |
32 |
5 |
15,6 |
8 |
25,0 |
19 |
59,4 |
Tổng |
63 |
12 |
19,4 |
16 |
25,4 |
35 |
55,6 |
Qua kết quả kiểm tra có thể thấy tỉ
lệ học sinh hiểu biết về môi trường (sự
cần thiết phải bảo vệ môi trường và biết cách bảo vệ môi trường) còn rất
hạn chế, có hơn 55% số học sinh không quan tâm hoặc không hiểu biết về kiến thức môi
trường liên quan trong môn Vật lí.
Trước thực trạng trên, trong năm học
2017 – 2018 tôi đã viết sáng kiến kinh nghiệm “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn Vật lí 7” với mục đích:
- Xây dựng nội dung, chương trình
tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học môn Vật lí lớp 7.
- Đề xuất một số phương pháp dạy học
tích hợp giáo dục môi trường trong môn Vật lí lớp 7 đạt hiệu quả cao.
2.5.2. Một số
giải pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Vật lí lớp 7.
2.5.2.1. Xây dựng
nội dung, chương trình tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Vật lí lớp
7.
Tên bài |
Địa chỉ
tích hợp (vào nội dung nào của bài) |
Nội dung
GDBVMT (kiến thức, kĩ năng có thể tích hợp) |
Bài 1. Nhận biết ánh sáng-Nguồn sáng và vật sáng |
Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng truyền từ vật
đó vào mắt ta. |
Ở các thành
phố lớn, do nhà cao tầng che cắn nên học sinh thường phải học tập và làm việc
dưới ánh sáng nhân tạo, điều này có hại cho mắt. Để làm giảm tác hại này, học
sinh cần có kế hoạch học tập và vui chơi dã ngoại. |
Bài 5. Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng |
Gương phẳng là một phần của mặt phẳng, phản xạ được
ánh sáng. |
- Các mặt hồ trong xanh tạo ra cảnh quan rất đẹp,
các dòng sông trong xanh ngoài tác dụng đối với nông nghiệp và sản xuất còn có
vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu, tạo ra môi trường trong lành. - Trong trang trí nội thất, trong gian phòng chật
hẹp, có thể bố trí thêm các gương phẳng lớn trên tường để có cảm giác phòng
rộng hơn. - Các biển báo hiệu giao thông, các vạch phân chia
làn đường thường dùng sơn phản quang để người tham gia giao thông dễ dàng
nhìn thấy về ban đêm. |
Bài 7. Gương cầu lồi |
Vùng nhìn thấy của gương cầu lồi lớn hơn vùng nhìn
thấy của gương phẳng có cùng kích thước |
Tại vùng núi cao, đường hẹp và uốn lượn, tại các
khúc quanh người ta đặt các gương cầu lồi nhằm làm cho lái xe dễ dáng quan
sát đường và các phương tiện khác cũng như người và súc vật đi qua. Việc làm
này đã làm giảm thiểu số vụ tai nạn giao thông và bảo vệ tính mạng con người
và các sinh vật. |
Bài 8. Gương cầu lõm |
Gương cầu lõm có tác dụng biến một chùm tia sáng
song song thành một chùm tia phản xạ
hội tụ vào một điểm và ngược lại, biến một chùm tia tới phân kì thích hợp
thành một chùm tia phàn xạ song song. |
- Mặt trời là một nguồn năng lượng. Sử dụng năng
lượng Mặt Trời là một yêu cầu cấp thiết nhằm giảm thiểu việc sử dụng năng
lượng hóa thạch (tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường). - Một cách sử dụng năng lượng Mặt Trời đó là: Sử
dụng gương cầu lõm có kích thước lớn tập trung ánh sáng Mặt Trời vào một điểm
(để đun nước, nấu chảy kim loại. |
Bài 10. Nguồn âm |
Các vật phát ra âm đều dao động |
Để bảo vệ giọng nói của người, ta cần luyện tập
thường xuyên, tránh nói quá to, không hút thuốc lá. |
Bài 11. Độ cao của âm |
Âm phát ra càng cao (càng bổng) khi tần số dao động
càng lớn. Âm phát ra càng thấp (càng trầm) khi tần số dao
động càng nhỏ. |
- Trước cơn bảo thường có hạ âm, hạ âm làm con người
khó chịu, cảm giác buồn nôn, chống mặt; một số sinh vật nhạy cảm với hạ âm
nên có biểu hiện khác thường. Vì vậy, người xưa dựa vào dấu hiệu này để nhận
biết các cơn bảo. - Dơi phát ra siêu âm để săn tìm muỗi, muỗi rất sợ
siêu âm do dơi phát ra. Vì vậy, có thể chế tạo máy phát siêu âm bắt chước tần
số siêu âm của dơi để đuổi muỗi. |
Bài 14. Phản xạ âm tiếng vang |
Các vật mềm, có bề mặt gồ ghề phản xạ âm kém. Các
vật cứng, có bề mặt nhẵn phản xạ âm tốt (hấp thụ âm kém) |
Khi thiết kế các rạp hát, cần có biện pháp để tạo ra
độ vọng hợp lí để tăng cường âm, nhưng nếu tiếng vọng kéo dài dẽ làm âm nghe
không rõ, gây cảm giác khó chịu. |
Bài 15. Chống ô nhiễm tiếng ồn |
Ô nhiễm tiếng ồn xẩy ra khi tiếng ồn to, kéo dài,
gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và hoạt động bình thường của con người. |
Tác hại của tiếng ồn: - Về sinh lý, nó gây mệt mỏi toàn thân, nhức đầu,
choáng váng, ăn không ngon, gầy yếu. Ngoài ra người ta còn thấy tiếng ồn quá
lớn làm suy giảm thị lực. - Về tâm lý, nó gây khó chịu, lo lắng, bực bội, dễ
cáu gắt, sợ hãi, ám ảnh, mất tập trung, dễ nhầm lẫn, thiếu chính xác. |
Để tránh chống ô nhiễm tiếng ồn cần làm giảm độ to
của tiếng ồn phát ra, ngăn chặn đường truyền âm theo hướng khác. |
Phòng tránh ô nhiễm tiếng ồn: - Trồng cây: Trồng cây xung quanh trường học, bệnh
viện, nơi làm việc, trên đường phố và đường cao tốc là cách rất hiệu quả để
giàm thiểu tiếng ồn. - Lắp đặt thiết bị giảm âm: Lắp đặt một số thiết bị
giảm âm trong phòng làm việc như: thảm, rèm, thiết bị cách âm, để giảm thiểu
tiếng ồn từ bên ngoài truyền vào. - Đề ra nguyên tắc: Lặp bảng thông báo quy định về
việc gây ồn. Cùng nhau xây dựng ý thức giữ trật tự cho mọi người. |
|
|
|
- Các phương tiện giao thông cũ, lạc hậu gây ra
những tiếng ồn rất lớn. Vì vậy, cần lắp đặt ống xả và các thiết bị chống ồn
trên xe. Kiểm tra, đình chỉ hoạt động của các phương tiện giao thông đã cũ
hoặc lạc hậu. - Tránh xa các nguồn gây tiếng ồn: Không đứng gần
các máy móc, thiết bị gây ồn lớn như máy bay phản lực, các động cơ, máy khoan
cắt, rèn kim loại…. Khi cần tiếp xúc với các thiết bị đó cần sử dụng các
thiết bị bào vệ (mũ chống ồn) và tuân thủ các
quy tắc an toàn. Xây dựng các trường học, bệnh viện, khu dân cư xa nguồn gây
ra ô nhiễm thiếng ồn. Học sinh cần thực hiện các nếp sống văn minh tại
trường học: bước nhẹ lên cầu thang, không nói chuyện trong lớp học, không nô
đùa, mất trật tự trong trường học…. |
Bài 17. Sự nhiễm điện do cọ xát |
Có thể làm nhiễm điện vật bằng cách cọ xát. |
- Vào những lúc trời mưa dông, các đám mây bị cọ xát
vào nhau nêm nhiễm điện trái dấu. Sự phóng điện giữa các đám mây (sấm) và
giữa đám mây với mặt đất (sét) vừa có lợi vừa có hại cho cuộc sống con người. + Có lợi: Giúp điều hòa khí hậu, gây ra phản ứng hóa
học nhằm tăng thêm lượng ôzôn bổ sung vào khí quyển. + Có hại: Phá hủy nhà của và các công trình xây
dựng, ảnh hưởng đến tính mạng con người và sinh vật, tạo ra các khí độc hại
(NO. NO2 ….) - Để giàm tác hại của sét, bào vệ tính mạng của
người và các công trình xây dựng, cần thiết xây dựng các cột thu lôi. |
Bài 21 Hai loại điện tích |
hai loại điện tích dương và điện tích âm. Các vật
nhiễm điện cùng loại thì đầy nhau, khác loại thì hút nhau. |
Trong các nhà máy thường xuất hiện bụi gây hại cho
công nhân. Bố trí các tấm kim loại tích điện trong nhà máy khiến bụi bị nhiễm
điện và bị hút vào tấm kim loại, giữ môi trường trong sạch, bảo vệ sức khỏe
công nhân. |
Bài 22. Tác dụng nhiệt và tác dụng phát sáng của dòng điện |
Dòng điện đi qua một vật dẫn thông thường, đều làm
cho vật dẫn nóng lên. Nếu vật dẫn
nóng lên đến nhiệt độ cao thì phát sáng Điôt phát quang có khả năng phát sáng khi có dòng
điện đi qua, mặc dù điôt chưa nóng tới nhiệt độ cao. |
- Nguyên nhân gây ra tác dụng nhiệt của dòng điện là
do các vật dẫn có điện trở. Tác dụng nhiệt có thể có lợi, có thể có hại. - Để làm giảm tác dụng nhiệt, cách đơn giản là làm dây dẫn
bằng chất có điện trở suất nhỏ. Việc sử dụng nhiều kim loại làm vật liệu dẫn
điện dẫn đến việc làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên. Ngày nay người ta đang
cố gắng sử dụng vật liệu siêu dẫn (có điện trở suất bằng không) trong đời
sống và kỉ thuật. Sử dụng điôt trong thắp sáng sẽ góp phần làm giảm
tác dụng nhiệt của dòng điện, nâng cao hiệu suất sử dụng điện. |
Bài 23. Tác dụng Từ tác dụng
hóa học và tác dụng sinh lí của dòng điện. |
Dòng điện có tác dụng từ. Dòng điện có tác dụng hóa học |
- Dòng điện gây ra xung quanh nó một từ trường. Các
đường dây cao áp có thể gây ra những điện từ trường mạnh, những người dân
sống gần đường dây điện cao thế có thể chịu ảnh hưởng của trường điện từ này. - Dưới tác dụng
của trường điện từ mạnh, các vật đặt trong đó có thể bị nhiễm điện do hưởng
ứng, sự nhiễm điện do hưởng ứng đó có thể khiến cho tuần hoàn máu của người
bị ảnh hưởng, căng thẳng, mệt mỏi. - Để giảm thiểu tác hại này, cần xây dựng các lưới
điện cao áp xa khu dân cư. - Dòng điện gây ra các phản ứng điện phân, Việt Nam
là đất nước có khí hậu nóng ẩm, do những yếu tố tự nhiên, việc sử dụng các
nguồn nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu mỏ, khí đố, …) và hoạt động sản xuất
công nghiệp cũng tạo ra nhiều khí thải độc hại (CO2, CO, NO, NO2,
SO2, H2S, …). Các khí này hòa tan trong hơi nước tạo ra
môi trường điện li. Môi trường điện li này sẽ khiến cho kim loại bị ăn mòn
(ăn mòn hóa học) - Để giảm thiểu tác hại này cần bao bọc kim loại
bằng chất chống ăn mòn hóa học và giảm thiểu các khí thải độc hại trên. |
|
Dòng điện có tác dụng sinh lí. |
- Dòng điện gây ra tác dụng sinh lí. + Dòng điện có cường độ 1mA đi qua cơ thể người gây
ra cảm giác tê, co cơ bắp (điện giật). Dòng điện càng mạnh càng nguy hiểm cho
sức khỏe và tính mạng con người. Dòng điện mạnh ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ
thần kinh, tim ngừng đập, ngạt thở, nếu dòng điện mạnh có thể gây tử vong. + Dòng điện có cường độ nhỏ được sử dụng để chữa
bệnh (điện châm). Trong cách này các điện cực được nối với các huyệt, các
dòng điện làm các huyệt được kích thích hoạt động. Việt Nam là nước có nền y
học châm cứu tiên tiến trên thế giới. - Biện pháp an toàn: Cần tránh bị điện giật bằng
cách sử dụng các chất cách điện để cách li dòng điện với cơ thể và tuân thủ
các quy tắc an toàn điện. |
Bài 29 An toàn khi sử dụng điện. |
Phải thực hiện các quy tắc an toàn khi sử dụng điệ. |
- Quá trình đóng ngắt mạch điện cao áp luôn kèm theo
các tia lửa điện, sự tiếp xúc điện không tốt cũng có thể làm phát sinh các
tia lửa điện. Tia lửa điện có tác dụng làm nhiễu sóng điện từ ảnh hu7ng3 đến
thông tin liên lạc hoặc gây ra các phản ứng hóa học (tạo ra các khí độc như
CO2, NO, NO2 …). Vì vậy, cần đảm bảo sự tiếp xúc điện
thật tốt trong quá trình vận hành và sử dụng các thiết bị điện. Tia lửa điện
truyền đến các vật liệu xốp, dễ cháy có thể gây ra hỏa hoạn. - Biện pháp an toàn khi sử dụng điện. + Đề ra các biện pháp an toàn
điện tại những nơi cần thiết. + Cần tránh bị điện giật bằng
cách tránh tiếp xúc trực tiếp với dòng điện có điện áp cao. + Mỗi người cần tuân thủ các quy
tắc an toàn khi sử dụng điện và có những kiến thức cơ bản nhất về sơ cứu
người bị điện giật. |
2.5.2.2. Một số
phương pháp dạy học tích hợp giáo
dục môi trường trong môn Vật lí lớp 7 .
Phương pháp 1: Thông qua từng tiết học của môn Vật Lí lớp 7.
Khi dạy học tích hợp giáo dục môi trường theo phương pháp này cần đảm
bảo các nguyên tắc sau:
- Không làm mất tính đặc trưng của môn học. Không biến bài học Vật lí
thành bài học giáo dục môi trường.
- Khai thác nội dung có chọn lọc, tập trung, không tràn lan, tùy tiện.
- Phát huy cao độ hoạt động tích cực nhận thức của học sinh và các kinh
nghiệm thực tế của học sinh, tận dụng cơ hội cho học sinh tiếp xúc trực tiếp
với môi trường
- Nội dung giáo dục môi trường cần gần gủi, thiết thực, gắn liền với
hoạt động thực tiễn của địa phương, đất nước.
Phương pháp 2: Tích hợp giáo dục môi trường thông qua một hoạt động
ngoại khóa (Có thể chỉ ngoại khóa về môn
Vật lí, cũng có thể ngoại khóa về nhiều môn học
trong đó có môn Vật lí).
Để tổ chức hoạt động ngoại khóa về môi trường đòi hỏi giáo viên cần có
kế hoạch tổ chức hoạt động khoa học, hiệu quả, phù hợp với đối tượng học sinh.
*Lưu ý:
Để giảng
dạy các tiết có tích hợp BVMT đạt hiệu quả trước hết GV phải nắm chắc chắn
chuẩn kiến thức, kỹ năng của bài đó, kết hợp tìm tư liệu có liên quan(tranh,
ảnh, đoạn phim…)đến kiến thức BVMT của bài học đó qua báo đài hoặc internet…,
xác định được mục tiêu khi lồng ghép các kiến thức đó, những đơn vị kiến thức
đó phải dễ hiểu, và sự vật hiện tượng mà giáo viên giới thiệu phải nằm trong
tầm hiểu biết của học sinh, tránh trường hợp nó trở thành kiến thức trừu tượng,
khó hình dung, rất dễ gây sự nhàm chán cho học sinh, bằng phương pháp giảng dạy
đưa những kiến thứ BVMT đơn giản, cụ thể gắn liền với cuộc sống, với địa
phương, kết hợp nhắc nhở của giáo viên sẽ là một trong những yếu tố góp phần
cho sự thành công cho tiết dạy có tích hợp BVMT, cần tổ chức những buổi ngoại
khóa để học sinh có điều kiện tìm hiểu về vấn đề môi trường ở địa phương, để từ
đó các em có biện pháp và hành động cụ thể bảo vệ môi trường, thường xuyên liên
hệ với môi trường ở trường học, ở gia đình, ở địa phương. Người giáo viên phải
là một tấm guơng trong vấn đề BVMT.
Để cụ thể vấn đề trên, Tôi có xây
dựng phương pháp giảng dạy các kiến thức cho một số bài có tích hợp BVMT môn
vật lí 7 - THCS
3. Giải pháp cụ thể cho một số bài có
tích hợp bảo vệ môi trường
Bài 1: NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG – NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG
Địa chỉ tích hợp: Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật đó
truyền vào mắt ta.
Phương pháp tích hợp: Sử dụng thí
nghiệm để hình thành kiến thức làm thế nào để nhìn thấy một vật (hình 1.2 a), GV
kết hợp đặt ra các câu hỏi.
GV hỏi: Các em có
biết vì sao các bạn học sinh ở thành phố bị cận nhiều hơn các bạn học sinh ở
nông thôn không?
HS nhận thức: Ở thành
phố, do nhà cao tầng che chắn nên các học sinh thường phải học tập, làm việc và
vui chơi dưới ánh đèn điện (ánh sáng
nhân tạo) hoặc ánh sáng khuếch tán nên mắt thường dễ bị cận. Chúng ta ở nông
thôn học tập, làm việc và vui chơi dưới ánh sáng chủ yếu là ánh sáng tự nhiên
vì thế mà ít bị cận hơn.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
GV: Để khắc phục hiện tượng trên thì các học sinh thành phố cần phải làm
gì?
HS trả lời: Các học
sinh thành phố cần có kế hoạch học tập hợp lí, tổ chức vui chơi, dã ngoại ở
những nơi có nhiều ánh sáng tự nhiên.
GV nhấn mạnh: Các học
sinh khi học tập phải đảm bảo ánh sáng, hạn chế học tập dưới ánh sáng nhân tạo.
Bài 3: ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYÊN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG
Địa chỉ tích hợp: Bóng tối nằm phía sau vật cản, không nhận được ánh
sáng từ nguồn sáng truyền tới.
Phương pháp tích hợp: Làm thí nghiệm H3.1-SGK
Vậ lý 7, H 3.2-SGK Vậ lý 7 để hình thành kiến thức bống tối, sau đó kết hợp
giáo dục BVMT cho học sinh(có sử dụng hình ảnh minh họa).
GV:Trong sinh hoạt và học tập ta
cần làm như thế nào để không có bóng tối?
HS trả lời: Trong sinh hoạt và học
tập ta cần đảm bảo đủ ánh sáng, không có bóng tối. Vì vậy, cần lắp đặt nhiều
bóng đèn nhỏ thay vì lắp đặt một bóng đèn lớn.
GV: Vì sao người ta nói ở các thành phố thường bị ô nhiễm ánh sáng?
(sử dụng hình ảnh để học sinh quan sát)
Hình ảnh ô nhiềm ánh sáng ở các đô thị
GV: Sự ô nhiễm
ánh sáng này có gây tác hại gì cho con người?
HS nhận
thức: Sự ô nhiễm
ánh sáng gây ra các tác hại cho con người như: Làm cho con người luôn bị mệt
mỏi, ảnh hưởng đến tâm lí, lãng phí năng lượng, mất an toàn giao thông và sinh họat.
GV: Làm thế nào để giảm thiểu ánh sáng đô thị?
HS nhận thức: Để giảm
thiểu ánh sáng đô thị cần phải:
+ Sử dụng nguồn sáng vừa đủ với yêu
cầu.
+ Tắt đèn khi không cần thiết hoặc
sử dụng chế độ hẹn giờ.
+ Cải tiến dụng cụ chiếu sáng phù
hợp, có thể tập trung ánh sáng vào nơi cần thiết.
+ Lắp đặt các loại đèn phát ra ánh
sáng phù hợp với sự cảm nhận của mắt.
Bài 5: ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG
Địa chỉ tích hợp: Gương phẳng
là một phần của mặt phẳng phản xạ được ánh sáng.
Phương pháp tích hợp: Hình thành
kiến thức tính chất ảnh tạo bởi gương phẳng(có sử dụng thí nghiệm H5.2-
SGKVL7), cho học sinh nêu ví dụ thực tế, kết hợp sử dụng hình ảnh vể sự ô nhiễm
của nguồn nước, các hành động để bảo vệ môi trường nước.
GV: Các mặt nước trong xanh của các dòng sông, ao, hồ có vai trò gì?
HS trả lời: Các mặt
nước trong xanh của các dòng sông, ao, hồ nó không những là những chiếc gương
phẳng tự nhiên để tôn lên vẽ đẹp cho quê hương mà nó còn góp phần quan trọng
vào việc điều hòa khí hậu tạo ra môi trường trong lành.
GV: giới thiệu hình ảnh
môi trường nước chúng ta đang ở tình trạng ô nhiễm rất nghiêm trọng
Hình ảnh các chất độc hại được thải xuống các ao hồ.
HS nhận thức: Dòng sông
ở địa phương chúng ta đang ở tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng, vì vậy chúng ta
không được vứt rác thải xuống sông, nhắc nhở mọi người không được bơm các chất độc hại xuống hồ, ao, sông, suối, tuyên truyền cho mọi người xung quanh ý thức giữ gìn
môi trường.
Địa chỉ tích hợp: Gương cầu lõm có tác dụng biến một chùm tia sáng
song song thành một chùm tia phản xạ hội tụ vào một điểm và ngược lại, biến đổi
một chùm tia tới phân kì thích hợp thành một chùm tia phản xạ song song.
Phương pháp tích hợp: Làm thí
nghiệm( H 8.2 – sgk vl7), kết hợp
sử dụnh hình ảnh về lợi ích của việc dùng gương cầu lõm trong đời sống hằng
ngày, đặt các câu hỏi có liên quan, giáo viên nhấn mạnh kiến thức BVMT.
GV: Các em hãy
cho biết chùm sáng của Mặt Trời là chùm sáng hội tụ, song song hay phân kì?
HS: Chùm sáng
Mặt Trời là chùm sáng song song.
GV: Chùm sáng
của Mặt Trời có vai trò gì?
HS: Chùm sáng của Mặt Trời có một vai trò rất quan trọng
cho sự sống trên Trái Đất, nó là một nguồn năng lượng vô tận.
GV: Vậy chúng
ta có thể sử dụng được nguồn năng lượng này không?
HD: Chúng ta
vẫn có thể sử dụng được nguồn năng lượng này.
GV:Việc sử
dụng nguồn năng lượng này có mang lại lợi ích gì không?
HS nhận thức: Việc sử
dụng nguồn năng lượng này là một yêu cầu cấp thiết nhằm giảm thiểu việc sử dụng
nguồn năng lượng hóa thạch, do đó sẽ tiết kiệm được tài nguyên đồng thời bảo vệ
được môi trường.
Ngoài ra guơng cầu lõm còn nhiều
ứng dụng vào trong cuộc sống(như nấu nướng, nấu chảy kim loại…).
Hình ảnh sử dụng gương cầu lõm để nấu nướng
Bài 15: CHỐNG Ô NHIỄM TIẾNG ỒN.
Địa chỉ tích hợp: Ô nhiễm tiếng ồn xảy ra khi tiếng ồn to, kéo dài,
không những gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và hoạt động bình thường của con
người mà nó còn ảnh hưởng đến tập tính cũng như môi trường sống của một số loài
động vật trên thế giới.
Phương pháp tích hợp: Sử dụng hình ảnh về ô nhiễm tiếng ồn, nêu các ví dụ thực tế ở địa
phương, Gv nêu các biện pháp để học sinh hiểu rõ việc chống ô nhiễm tiếng ồn.
GV: Em hãy nêu các tác hại của tiếng ồn?
+ Về sinh lý, nó gây mệt mỏi toàn
thân, nhức đầu, choáng váng, ăn không ngon, gầy yếu. Ngoài ra người ta còn thấy
tiếng ồn quá lớn làm suy giảm thính lực.
+ Về tâm lý, nó gây khó chịu, lo
lắng, bực bội, dễ cáu gắt, sợ hãi, ám ảnh, mất tập trung, dễ nhầm lẫn, thiếu
chính xác.
+ Làm ảnh
hưởng đến môi trường sống của một số loài động vật.
GV: Chúng ta cần phải làm gì để chống ô nhiễm tiếng ồn?
HS hiểu: Phòng tránh ô nhiễm tiếng ồn:
+ Trồng cây: Trồng cây xung quanh
trường học, bệnh viện, nơi làm việc, trên đường phố và đường cao tốc là cách
rất hiệu quả để giảm thiểu tiếng ồn.
+ Lắp đặt thiết bị giảm âm: Lắp đặt
một số thiết bị giảm âm trong phòng làm việc như: thảm, rèm, thiết bị cách âm
để giảm thiểu tiếng ồn từ bên ngoài truyền vào.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
+ Đề ra nguyên tắc: Lập bảng thông
báo quy định về việc gây ồn. Cùng nhau xây dựng ý thức giữ trật tự cho mọi
người.
+ Các phương tiện giao thông cũ,
lạc hậu gây ra những tiếng ồn rất lớn. Vì vậy, cần lắp đặt ống xả và các thiết
bị chống ồn trên xe. Kiểm tra, cấm các phương tiện giao thông cũ hoặc lạc hậu
hoạt động.
+ Tránh xa các nguồn gây tiếng ồn:
Không đứng gần các máy móc, thiết bị gây ồn lớn như: máy bay phản lực, các động
cơ, máy khoan cắt, rèn kim loại… Khi cần tiếp xúc với các thiết bị đó cần sử
dụng các thiết bị bảo vệ (mũ chống ồn) và tuân thủ các quy tắc an toàn. Xây
dựng trường học, bệnh viện, khu dân cư
xa nguồn gây ra ô nhiễm tiếng ồn.
+ Học sinh cần thực hiện các nếp
sống văn minh tại trường học: Bước nhẹ khi lên cầu thang, không nói chuyện
trong lớp học, không nô đùa, mất trật tự trong trường học…
Bài 17: SỰ
NHIỄM ĐIỆN DO CỌ SÁT
Địa chỉ tích hợp: Có thể làm nhiễm điện
vật bằng cách cọ sát
Phương pháp tích hợp: Làm các thí
nghiệm của bài để hình thành kiến thức có thể làm
nhiễm điện vật bằng cách cọ sát, sử dụng hình ảnh về tác hại của sét và biện
pháp làm giảm sét, kết hợp lấy ví dụ thực tế.
GV: Có thể làm vật nhiễm điện bằng cách nào ?
HS: Có thể làm vật nhiễm điện bằng cách cọ sát.
GV: Trong tự
nhiên vật có thể tự nhiễm điện được không? Em hãy cho
ví dụ?
HS: Trong tự
nhiên vật vẫn có thể nhiễm điện được mà không cần sự tác động của con người. Ví
dụ, vào những lúc trời mưa giông, các đám mây bị cọ sát vào nhau nên nhiễm điện
trái dấu.
GV : Sự nhiễm
điện này dẫn đến hiện tượng gì trong tự nhiên?
HS: Sự nhiễm
điện trên dẫn đến sự phóng điện giữa các đám mây (sấm) và giữa đám mây với mặt
đất (sét).
GV: Hiện tượng
trên có ảnh hưởng gì đến môi trường không?
HS: Hiện tượng
trên vừa có lợi, vừa có hại cho cuộc sống con người.
+ Lợi ích: Giúp điều hòa khí hậu, gây ra phản ứng hóa
học nhằm tăng thêm lượng ozon bổ sung vào khí quyển…
+ Tác hại: Phá hủy nhà cửa và các
công trình xây dựng, ảnh hưởng đến tính mạng con người và sinh vật, tạo ra các
khí độc hại (NO, NO2…).
GV: Vậy cần
phải làm gì để làm giảm tác hại của sét?
HS ý thức: Để giảm
tác hại của sét, bảo vệ tính mạng của người và các công trình xây dựng, cần
thiết xây dựng các cột thu lôi.
Địa chỉ tích hợp: Phải thực hiện các quy tắc an toàn khi sử dụng điện.
Phương pháp tích hợp: Tiến hành thí nghiệm H29.1,
29.2 – sgk vl7, để nêu những tác
hại của dòng điện đối với con người, liên hệ thực tế, hình ảnh sự cố chập điện….
GV: Khi chúng
ta sử dụng điện thường gặp những sự cố nào?
HS nhận thức: Quá trình
đóng ngắt mạch điện cao áp luôn kèm theo các tia lửa điện, sự tiếp xúc điện
không tốt của các thiết bị đóng - ngắt mạch điện cũng có thể làm phát sinh các
tia lửa điện. Tia lửa điện có tác dụng làm nhiễu sóng điện từ ảnh hưởng đến
thông tin liên lạc hoặc gây ra các phản ứng hóa học (tạo ra các khí độc như NO,
NO2, CH4…), tia lửa điện truyền đến các vật liệu xốp, dễ
cháy có thể gây ra hỏa hoạn. Hàng năm các vụ hỏa hoạn ở các khu chợ, ở các khu
đô thị xãy ra chủ yếu là do chập điện, nguyên nhân sâu xa là do nhiều người còn
thiếu sự hiểu biết về vấn đề “An toàn khi sử dụng điện”. Hiện tượng cháy - chập
điện không những cướp đi tính mạng của con người mà nó còn làm thiệt hại nhiều
tài sản, làm lãng phí điện năng, làm ô nhiễm môi trường một cách trực tiếp và
gián tiếp.
GV: Để khắc phục được sự cố trên các em cần phải làm gì?
HS nhận thức: Để khắc
phục được sự cố trên ta cần phải:
- Đảm bảo sự tiếp xúc điện thật tốt
trong quá trình vận hành và sử dụng các thiết bị điện.
- Cần phải tìm hiểu kĩ các biện pháp
an toàn khi sử dụng điện.
- Nhắc nhở người thân trong gia
đình phải sử dụng điện một cách cẩn thận.
4. Kết quả nghiên cứu
Qua quá trình nghiên cứu lí
luận, đề xuất giải pháp và áp dụng vào thực tế giảng dạy bước đầu đã thu được
kết quả khả quan. Để thấy được kết quả mà sáng kiến mang lại, từ đầu năm học
tôi đã chủ động lồng ghép vào các bài
kiểm tra 15 phút, kiểm tra một tiết và kiểm tra học kì các câu hỏi liên quan
đến kiến thức về môi trường trong môn Vật lí khối 7. Kết quả
thu được như sau:
Đợt kiểm
tra |
Lớp |
Tổng số học sinh |
Kêt quả |
|||||
Trả lời
đúng |
Có trả
lời nhưng chưa đầy đủ |
Không có
câu trả lời hoặc trả lời sai |
||||||
SL |
TL% |
SL |
TL% |
SL |
TL% |
|||
45 phút HKI |
7A |
31 |
7 |
22,6 |
8 |
25,8 |
16 |
51,6 |
BB |
32 |
5 |
15,6 |
8 |
25,0 |
19 |
55,6 |
|
Tổng |
63 |
12 |
19,4 |
16 |
25,4 |
35 |
53,9 |
|
Học kì I |
7A |
31 |
8 |
25,8 |
14 |
45,2 |
9 |
29,0 |
BB |
32 |
8 |
25,0 |
15 |
46,9 |
9 |
28,1 |
|
Tổng |
63 |
16 |
25,4 |
29 |
46,0 |
18 |
28,6 |
|
45 phút HKII |
7A |
31 |
10 |
32,3 |
13 |
41,9 |
8 |
25,8 |
7B |
32 |
11 |
34,4 |
13 |
40,1 |
8 |
25,0 |
|
Tổng |
63 |
21 |
33,3 |
26 |
41,3 |
16 |
25,4 |
|
Học kì II |
7A |
31 |
12 |
38,7 |
13 |
41,9 |
6 |
19,4 |
7B |
32 |
13 |
40,1 |
13 |
40,1 |
6 |
18,8 |
|
Tổng |
63 |
25 |
39,7 |
26 |
41,3 |
12 |
19,0 |
Qua kết quả kiểm tra có thể thấy tỉ lệ học sinh hiểu biết về môi trường (sự cần thiết phải bảo vệ môi trường và biết
cách bảo vệ môi trường) ngày càng tăng.
+ Khi chưa áp
dụng các giải pháp trong sáng kiến này có gần 54% số học sinh không quan tâm
hoặc không hiểu biết về kiến thức môi trường liên quan trong môn Vật lí 7. Đến tháng
12/ 2017 (thi kết thúc học kì I) khi
bước đầu áp dụng các giải pháp trong sáng kiến này thì số học sinh này đã giảm
xuống còn 28,6%.
+ Kết quả khảo sát gần nhất vào
tháng 3/2018 (kiểm tra 1 tiết học kì II),
khi việc triển khai áp dụng các giải pháp tôi nêu ra được thực hiện
một cách đồng bộ, nhất quán cho thấy số học sinh có hiểu biết về kiến
thức môi trường liên quan đến môn Vật lí đã tăng lên rõ rệt với trên 80%
Tóm lại:
Nét nổi bật của phương pháp “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn Vật lí 7 ” là nhận thức
của học sinh về môi trường ngày càng được cải thiện, từ việc tổ chức các
phong trào bảo vệ môi trường như: phong trào giữ vệ sinh phòng học, phong trào
Xanh - Sạch - Đẹp ở trường học, thường xuyên dọn dẹp vệ sinh xung quanh trường
học, không xả rác nơi công cộng,…Ngoài ra các em còn tổ chức các buổi tọa đàm,
thảo luận về vấn đề bảo vệ môi trường, các em còn là các tuyên truyền viên tích
cực cho gia đình và mọi người xung quanh biết cần phải làm gì để bảo vệ môi
trường sống, bảo vệ môi trường chính là bảo vệ cuộc sống của bản thân và gia
đình.
- Nhận thức của các em về môn Vật lí không còn
đơn giản là môn thực nghiệm nữa, mà còn là môn học giúp các em gần gủi hơn với
môi trường sống, biết làm gì để BVMT, bảo vệ trường học, bảo vệ gia đình…, song
song đó càng em còn hăng hái xây dựng bài, nhất là những bài có tích hợp BVMT
các em rất hăng hái thảo luận, đưa ra ý kiến, các nhóm tích cực đưa ra ý kiến
về việc BVMT, khiến cho các buổi học thường đạt hiệu quả cao.
III. Hiệu
quả do sáng kiến đem lại.
1. Hiệu quả
kinh tế.
- Giúp giáo viên rút ngắn thời gian chuẩn bị cho một tiết dạy do đã có khung nội dung,
chương trình giáo dục môi trường cần tích hợp.
- Giúp cho
giáo viên có được các kĩ năng dạy học tích hợp đạt hiệu quả thông qua các
phương pháp dạy học tích hợp đã nêu ra.
- Phương pháp
dạy học được sử dụng nhằm khai thác vốn kiến thức mà các em tích lũy, những
hiểu biết thực tế trong đời sống hoặc vận dụng kiến thức vào cuộc sống lao động
sản xuất.Từ đó tăng được năng suất lao động và tiết kiệm được thời gian.
- Phương tiện
dạy học chuẩn bị cho phương pháp hoạt động đơn giản, có thể dùng hình ảnh liên hệ thực tế diễn ra hàng ngày, qua đài báo
và qua mạng Intenet.
2. Hiệu quả về mặt xã hội.
- Giúp học sinh hiểu rõ sự cần
thiết phải bảo vệ môi trường và biết cách bảo vệ môi trường, trước hết là môi
trường sống xung quanh các em; có thể tham gia có hiệu quả vào việc phòng ngừa
và giải quyết các vấn đề môi trường cụ thể nơi các em đang sinh sống. Ccá em còn là những tuyên truyền viên tích cực về BVMT tại gia đình và địa phương.
- Qua hoạt động
các em có sự đoàn kết, chia sẻ với nhau, biết cách hợp tác lại cùng giải
quyết những vấn đề trong cuộc sống. Đây là những điều rất cần thiết trong xã
hội hiện nay.
- Học sinh tự tin, có các năng lực , phẩm chất tốt, có
kỹ năng sống tốt.
- Cần kết hợp phương pháp với các phương pháp đặc trưng bộ môn trên cơ sở nội dung bài học. Các
phương pháp này cần phát huy tính tự giác, tích cực chủ động, sáng tạo của học
sinh dưới sự tổ chức chỉ đạo của giáo viên
Thông qua thực tế, khi tôi tích hợp giáo
dục bảo vệ môi trường vào trong từng bài học này tôi thấy rằng, tuy thời gian
để tôi tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong mỗi đơn vị kiến thức có liên
quan đến môi trường là rất ngắn nhưng học sinh thảo luận sôi nổi và về nhà các
em cũng vận dụng thành công những kiến thức đó vào trong cuộc
sống hàng ngày và các em còn đưa ra nhiều ý kiến hay trong vấn đề bảo vệ môi
trường.
IV. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm
bản quyền.
Tôi xin cam kết
sáng kiến trên không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. Nếu sai tôi hoàn toàn
chịu trách nhiệm.
TT |
Tên tác giả |
Năm Xuất bản |
Tên tài
liệu |
Nhà xuất bản |
1 |
Vũ Quang Bùi Gia Thịnh |
2009 |
Vật lí 7 |
Giáo dục |
2 |
Vũ Quang Bùi Gia Thịnh |
2009 |
Sách giáo viên Vật lí 7 |
Giáo dục |
3 |
Nguyễn Mỹ Hảo |
2008 |
Thiết kế bài giảng Vật lí 7 |
Hà Nội |
4 |
Mai Lễ -
Vũ Quang |
2007 |
Tự kiểm
tra kiến thức Vật lí |
Giáo dục |
5 |
Nguyễn
Đức Thâm |
2008 |
Phương
pháp dạy học Vật lí |
Đại học
Huế |
6 |
|
2008 |
Chuẩn
kiến thức - kĩ năng môn Vật lí THCS |
BGD |
9 |
|
2003 |
Luật bảo
vệ môi trường |
|
0 |
|
|
Internet |
|
Nếu khi tải tài liệu bị lỗi, hãy liên hệ admin tại mục LIÊN HỆ-HỖ TRỢ trên website để được cập nhật/fix lỗi link tải mới.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/