1.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Con người muốn giao tiếp được phải có vốn từ. Để có
vốn từ phong phú khâu đầu tiên phải học môn học Tiếng Việt. Môn Tiếng việt trong trường tiểu học là môn học rất quan trọng. Do đó, việc đưa học sinh vào các hoạt động học tập trong giờ Tiếng Việt được giáo viên đặc biệt quan tâm, chú ý. Ngôn ngữ Tiếng Việt của chúng ta thực sự khó và trìu tượng, một trong những nội dung khó đó là phần nghĩa của từ.Trong chương trình
môn Tiếng Việt lớp 5 có nội dung nghĩa của từ trong phần Luyện từ và câu.”Nhiều năm liền trong quá trình nghiên cứu và thực
tế dạy học, quản lý, tôi nhận thấy các em học sinh nhận biết các từ trái nghĩa
dễ dàng và chính xác, việc tìm các từ đồng nghĩa cũng không khó khăn. Nhưng khi
học xong bài từ đồng âm và từ nhiều nghĩa thì các em thấy khó phân biệt hơn, những
học sinh có năng lực vượt trội một số bài tập cũng còn chưa chính xác và bị
nhầm lẫn.”Qua nhiều năm dạy lớp 5, và những năm
làm công tác quản lý chỉ đạo chuyên môn tôi đã rút ra: “Một số biện pháp giúp học sinh
lớp 5 phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa”.
2. Tên sáng kiến: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 phân biệt từ đồng âm
và từ nhiều nghĩa.
3. Tác giả sáng kiến:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường Tiểu học.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Học sinh lớp 5 phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa khi sử
dụng Tiếng việt vào học tập và giao tiếp tiếng việt.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần
đầu:
trong khoảng thời gian từ đầu năm học đến giữa học kì 2 năm học 2019 - 2020 (Từ
10/9/2019 - 2/2020).
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Chương I:
LƯỢC SỬ
VẤN ĐỀ, QUAN ĐIỂM, NHẬN XÉT, TẦM QUAN TRỌNG CỦA ĐỀ TÀI VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ.
Phần 1. Thực trạng của vấn đề
1. Thực trạng:
a)
Trường Tiểu học Chấn Hưng: Là một ngôi trường lớn nằm phía Bắc huyện Vĩnh
Tường với gần 1000 học sinh. Nhà trường có bề dày về chất lượng giáo dục, nhiều
năm liền đạt Tập thể lao động tiên tiến và Tập thể lao động xuất sắc.”Nhà trường đã đạt chuẩn quốc gia mức độ I, Đội ngũ
luôn ổn định và có trình độ đạt trên chuẩn cao, học sinh hiếu học.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
Năm học 2019 - 2020
nhà trường tổ chức dạy học văn hoá kết hợp với tổ chức các hoạt động ngoài giờ
lên lớp.”Các câu lạc bộ Toán, Tiếng việt, Tiếng Anh, Hát nhạc..... Tập
trung nâng cao chất lượng đại trà và
chất lượng mũi nhọn. Phát triển giáo dục toàn diện cho học sinh một cách thường
xuyên liên tục.
Đối với môn Tiếng
Việt,” ngoài các tiết dạy học chính khoá, học sinh còn được học tăng thêm 2 tiết /tuần ở giờ học
buổi chiều và được giáo viên biên soạn cụ thể qua từng tiết giáo án.
2. Nội dung dạy bài từ đồng âm, từ nhiều nghĩa ở lớp 5:
* Từ đồng âm: Ở
tuần 5 các em được học khái niệm về từ đồng âm. “Được
làm các bài tập về tìm từ đồng âm.”Giúp học sinh biết phân biệt nghĩa các từ đồng âm,
đặt câu có từ đồng âm, bài luyện tập về từ đồng âm.
* Từ nhiều nghĩa: Trong
tuần 7 và tuần 8, Học sinh được học
khái niệm về từ nhiều nghĩa, được làm các bài tập phân biệt các từ mang nghĩa
gốc và nghĩa chuyển, đặt câu phân biệt nghĩa, nêu các nét nghĩa khác nhau của
một từ.
Thực trạng dạy và học từ đồng âm, từ nhiều nghĩa.
* Về
phía giáo viên:
Trong quá trình dạy
học các bài học này,”giáo viên đóng vai trò hướng
dẫn, tổ chức cho học sinh kết hợp dạy lồng ghép liên hệ phân biệt từ đồng âm và từ
nhiều nghĩa trong các bài học.”Vì vậy, sau mỗi
bài học học sinh nắm kiến thức chưa đầy đủ.”Trong
tiết giảng dạy về nội dung này, giáo
viên dẫn dắt cho học sinh thật kỹ khi tìm các ví dụ ngoài sách giáo khoa.
* Về phía học sinh:
Trong tiết học làm
các bài tập về từ đồng âm học sinh dễ hiểu hơn và tìm chính xác hơn khi học các
bài tập về từ nhiều nghĩa,”do từ nhiều nghĩa
trừu tượng và khó nhận biết hơn.”Khi cho học
sinh phân biệt và tìm các từ có quan hệ đồng âm, các từ có quan hệ nhiều nghĩa
trong một số câu văn hay đoạn văn thì
học sinh khó tìm từ và câu văn sử dụng từ chưa được chính xác.
Để biết năng lực của từng em học sinh về sự cố gắng so với
lần kiểm tra trước việc phân biệt từ
đồng âm,”từ nhiều nghĩa sau mỗi tháng của học
sinh lớp tôi theo nội dung như sau:
Bài 1: Cặp
từ nào dưới đây có từ đồng âm,”khoanh vào dòng
có kết quả đúng?
a, vỗ bờ - vỗ tay
b, bàn phím – bàn
công việc
c, mắt cá - mắt lưới
d, Đậu tương – Đất
lành chim đậu – Thi đậu
Bài 2: Từ
“chỉ” được in đậm trong các câu sau,”những từ nào có quan hệ đồng âm, những từ nào có
quan hệ nhiều nghĩa với nhau?
Vàng: - Sợi chỉ
đen nháy.
- Chiếu chỉ của nhà vua.
- Chỉ đường cho người lạc.
- Bốn triệu một chỉ vàng.
Bài 3: Trong các cặp từ sau, cặp từ nào có từ nhiều
nghĩa, khoanh tròn vào ý trả lời đúng?
a, Cái bàn – bàn bạc –
lồng bàn
b, Đỏ chót – đỏ tươi –
đỏ tịm
c, Da ăn nắng –
ăn ảnh – tàu ăn hàng – ăn cưới
Kết quả khảo sát HS sau khi học xong bài Từ đồng âm; Từ
nhiều nghĩa:
TỔNG SỐ HS |
TỪ ĐỒNG ÂM |
TỪ NHIỀU NGHĨA |
||
35 |
Đúng |
Sai |
Đúng |
Sai |
|
17 |
18 |
12 |
23 |
Đa số các em xác định không chuẩn theo yêu
cầu.
Nguyên nhân tạo nên những khó khăn:
* Từ đồng âm và từ nhiều nghĩa đều có đặc điểm giống nhau,
hình thức giống nhau, đọc giống nhau, viết cũng giống nhau chỉ khác nhau về ý
nghĩa.
Ví dụ 1:
Từ đồng âm “bàn”(1) trong từ “cái bàn” và “bàn” trong cụm từ “bàn
công việc” về hình thức ngữ âm thì hoàn toàn giống nhau còn nghĩa thì hoàn toàn
khác nhau: “bàn” (1) là danh từ chỉ một đồ vật có mặt phẳng, chân đứng
để đồ đạc hoặc làm việc, “bàn” (2) là động từ chỉ sự trao đổi ý kiến.
Ví dụ 2:
Từ nhiều nghĩa: “bàn”(1) trong “cái bàn” và “bàn”(2) trong “bàn
phím”. Hai từ “bàn” này,” về hình thức
ngữ âm hoàn toàn giống nhau còn nghĩa thì “bàn” (1) là danh từ chỉ một
đồ vật có mặt phẳng, có chân dùng để đi kèm với ghế làm đồ nội thất;”“bàn”(2) là bộ phận tập hợp các phím trong
một số loại đàn hoặc máy tính.” “bàn”
trong “cái bàn” và “bàn” trong “bàn công việc”đều mang nghĩa gốc, VD2 “bàn”
trong “cái bàn” mang nghĩa gốc còn “bàn” trong “bàn phím” mang nghĩa
chuyển.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
*
HS còn chưa phân biệt được nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ nhiều
nghĩa.
Phần 2. Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề
1. Coi trọng việc dạy các tiết học về từ đồng âm,”từ nhiều nghĩa.
a. Nắm vững kiến
thức về từ đồng âm,”từ nhiều nghĩa:
* Từ đồng âm:
Là những từ giống nhau về âm nhưng khác nhau về nghĩa (theo SGK TV5 - tập 1 -
trang 51)
Ví dụ: + bò trong
kiến bò.”Chỉ hoạt động di chuyển ở tư thế áp
bụng xuống nền bằng cử động của toàn thân hoặc những cái chân ngắn.
+ bò trong trâu bò:
chỉ loài động vật nhai lại, sừng ngắn, lông thường có màu vàng, được nuôi để
lấy sức kéo, thịt, sữa...
- Đối với giáo viên
Tiểu học,”cần chú ý thêm từ đồng âm được nói
tới trong sách giáo khoa Tiếng Việt 5 gồm cả từ đồng âm ngẫu nhiên (nghĩa là có
2 hay hơn 2 từ có hình thức ngữ âm ngẫu nhiên giống nhau,”trùng nhau nhưng giữa chúng không có mối quan hệ
nào.” chúng vốn là những từ hoàn toàn khác
nhau) như trường hợp “câu” trong “câu cá” và “câu” trong “đoạn văn có 5 câu” là
từ đồng âm ngẫu nhiên và cả từ đồng âm chuyển loại (nghĩa là các từ giống nhau
về hình thức ngữ âm nhưng khác nhau về nghĩa.”Đây
là kết quả của hoạt động chuyển hóa từ loại của từ).
- VD: + Mắt (danh từ): Đôi mắt;
+
Tắt mắt (tính từ): tắt mắt;
- Từ đồng âm hình
thành do nhiều cơ chế: do trùng hợp ngẫu nhiên( gió bay, bọn
bay, cái bay), do từ rút gọn
trùng với từ có sẵn ( hụt mất hai ly, cái ly, hai ký, chữ ký).”do từ vay mượn trùng với từ có sẵn ( đầm sen, bà
đầm, la mắng, nết la),
Trong giao tiếp cần
chú ý đầy đủ đến ngữ cảnh để tránh hiểu sai nghĩa của từ hoặc dùng với nghĩa
nước đôi do hiện tượng đồng âm.
* Từ nhiều nghĩa:
là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển.”Các
nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau.”(SGK Tiếng Việt 5 - trang 67)
Ví dụ :
- Cánh
đồng lúa chín ( Từ “chín” mang ý nghĩa chỉ kết quả sau một
thời gian đã “chín”)
- Thời
cơ đã chín ( “ chín” mang nghĩa chỉ kết quả chờ đợi cho đến lúc phù hợp) là nghĩa
chuyển.
Chúng ta hiểu: Một từ
có thể gọi tên nhiều sự vật hiện tượng, biểu thị nhiều khái niệm về sự vật,
hiện tượng.
Nhờ vào quan hệ liên tưởng tương đồng (ẩn
dụ) và tương cận (hoán dụ) người ta liên tưởng từ sự vật này đến sự vật kia
trên những đặc điểm, hình dáng,”tính chất
giống nhau hay gần nhau giữa các sự vật ấy.”Gọi
tên sự vật, tính chất,” hành động này (nghĩa
1) chuyển sang tên gọi sự vật, tính chất, hành động khác nghĩa ( nghĩa 2), quan
hệ đa nghĩa của từ nảy sinh từ đó.
Ví dụ: Chín: (1) chỉ quả đã qua một quá trình phát triển, đạt đến độ phát
triển cao nhất,” hoàn thiện nhất, độ mềm nhất
định, màu sắc đặc trưng ( Quả chuối chín
mềm).
(2) Chỉ quá trình vận động,” quá trình rèn luyện từ đó, khi đạt đến sự phát
triển cao nhất.”( Suy nghĩ chín chắn, tình thế cách mạng đã chín)
(3) Sự thay
đổi màu sắc nước da.( ngượng chín
cả mặt )
Như vậy
muốn phân tích được nghĩa của từ đa nghĩa,”trước hết phải miêu tả đầy đủ các nét nghĩa của nghĩa gốc để làm cơ
sở cho sự phân tích nghĩa.”Nghĩa của từ phát
triển thường dựa trên hai cơ sở :
*Theo cơ chế ẩn dụ nghĩa của từ thường có ba dạng sau :
- Dạng 1: Nghĩa của từ dựa vào sự giống nhau về hình thức giữa các sự vật,
hiện tượng hay là dựa vào các kiểu tương quan về hình dáng.
Ví dụ: Đầu1
( đầu người) và Đầu2( đầu sóng): Tai1 ( tai người) và Tai2(Tai
chuối)
- Dạng 2: Nghĩa
của từ hình thành trên cơ sở ẩn dụ về cách thức hay chức năng, của các sự vật .
Ví dụ : cắt1
( cắt vải) với cắt2 ( cắt mối quan hệ )
- Dạng 3 : Nghĩa của từ hình thành trên cơ sở ẩn dụ do tác động của các sự
vật đối với con người.
Ví dụ: đau1 (đau
chân ) và đau2 (đau lòng )
*Theo cơ chế
hoán dụ có tác dụng.
- Nghĩa của từ phát triển trên cơ sở quan hệ
giữa bộ phận và toàn thể.
Ví dụ: Chân1,
Tay1, mặt1 là những tên gọi chỉ bộ phận được chuyển
sang chỉ cái toàn thể ( Cô ấy có chân2
trong nhà máy.” Tay2 chộm
cắp chạy mất rồi. Con Tượng có Mặt2
trong nước cờ cuối cùng)
- Nghĩa của từ hình
thành trên quan hệ giữa vật chứa với cái được chứa.
Ví dụ : Nhà1 (Bác
tôi đang làm nhà)
Nhà2 ( Cả nhà đang ăn cơm)
Giáo viên hướng dẫn
học sinh giải nghĩa các từ thông qua các cụm từ, câu văn,”đoạn văn cụ thể để xác định được nghĩa gốc và nghĩa
chuyển của từ, phân biệt từ nhiều nghĩa với từ đồng âm.”Tìm
được một số ví dụ về sự chuyển nghĩa của từ,”đặt
câu có từ đồng âm, từ nhiều nghĩa.
b. Giáo viên cần nắm vững phương
pháp dạy từ đồng âm và từ nhiều nghĩa
Khi dạy khái niệm về
từ đồng âm và từ nhiều nghĩa,”cần thực hiện
theo quy trình các bước.
- Cho học sinh nhận
biết ngữ liệu để phát hiện những dấu hiệu bản chất của từ đồng âm và từ nhiều
nghĩa.
- Học sinh rút ra các
đặc điểm của từ đồng âm,”từ nhiều nghĩa và nêu
định nghĩa.
- Luyện tập để nắm
khái niệm trong ngữ liệu mới.
Khi dạy bài Từ đồng
âm và Từ nhiều nghĩa nên tuân theo nguyên tắc chung của phân môn luyện từ và câu và giáo viên phải sử dụng các
phương pháp,”hình thức dạy học như:
- Phương pháp hỏi đáp - Hình thức học cá nhân
- Phương pháp giảng
giải - Thảo luận nhóm
- Phương pháp trực
quan - Tổ chức trò chơi
- Phương pháp luyện
tập thực hành
+ Học sinh vận dụng ghi nhớ để lấy ví dụ cụ thể
-
Giáo viên đưa ra từ cho học sinh đặt câu.
-
Giáo viên đưa ra câu để học sinh tìm từ.
+ Giúp học sinh hiểu đúng nghĩa của các từ phát âm
giống nhau
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
Từ đồng âm và từ
nhiều nghĩa là phát âm giống nhau (nói, đọc, viết giống nhau).
Ví dụ: Bạc(1) trong “
Em đeo dây chuyền bằng bạc”, Bạc(2)
trong “ Lòng người bạc như vôi”, Bạc(3)
trong “ Ông tôi tóc đã bạc”
Từ “bạc” đều phát âm, viết giống nhau. Vậy mà
“bạc” (1) với “bạc” (2) và “bạc” (1) với “bạc” (3) lại có quan hệ đồng âm, còn
“bạc” (2) với “bạc” (3) lại có quan hệ nhiều nghĩa.
Để hiểu được bài tập
trên, học sinh phải hiểu rõ nghĩa của các từ bạc (1), bạc (2), bạc (3) là gì?
Bạc (1): (Em đeo dây
chuyền bằng bạc): Tên gọi một kim
loại quý
Bạc (2): (Lòng người bạc như vôi): Thay lòng đổi dạ
Bạc (3): (Ông tôi tóc
đã bạc): Chỉ màu trắng
Muốn giải nghĩa được chính
xác các từ “bạc” như trên,”học sinh phải hiểu
được vốn từ, có vốn sống.” Giáo viên luôn chú
trọng trau dồi, tích lũy vốn từ cho học sinh.
2. Giờ dạy trên lớp cần có sự lồng ghép, gợi mở kiến thức
Trong chương trình môn
Luyện từ và câu lớp 5, bài dạy về từ đồng âm được sắp xếp trước bài dạy về từ nhiều nghĩa.”Để tránh sự nhầm lẫn giữa từ đồng âm với từ nhiều
nghĩa thì ở bài dạy về từ đồng âm ngoài ví dụ đúng về các trường hợp không phải
đồng âm giúp các em nhận xét.
Ví dụ: Từ “bay” trong
các câu sau đây có phải là hiện tượng đồng âm hay không?
- Chú thợ xây đang
cầm bay trát tường.
- Đàn chim đang bay lượn trên trời.
- Đạn bay vèo vèo.
- Chiếc quần đã bay màu.
- Chiếc tàu bay đang bay lượn trên bầu trời.
Bài tập này giáo viên
chủ yếu yêu cầu học sinh nhận diện từ “bay” trong các câu văn trên là hiện
tượng đồng âm hay không phải đồng âm, “không
yêu cầu các em giải thích gì thêm chỉ trả lời:”“đồng
âm” hay “không đồng âm”.
Với nội dung bài tập
này, giáo viên viết sẵn nội dung câu hỏi gợi mở ra bảng phụ và tiến hành sau
khi học sinh lấy ví dụ về từ đồng âm để khẳng định lại ghi nhớ.”Lúc đó tự các em sẽ có một sự so sánh giữa các ví
dụ về từ đồng âm với ví dụ trên đây, đồng thời giáo viên kích thích đươc tư duy
của học sinh.
3. Dựa vào yếu tố từ loại để giúp học sinh phân biệt được từ đồng âm và từ
nhiều nghĩa.
Trong các tiết học Tập
đọc,” Luyện từ và câu học sinh có thể bắt gặp nhiều
trường hợp một từ nào đó phát âm gần nhau nhưng xét về từ loại khác nhau thì kết
luận đó là hiện tượng đồng âm.
“Mùa xuân là tết trồng cây
Làm cho đất nước càng ngày càng xuân”
“xuân” thứ nhất là danh
từ, “xuân” thứ 2 là tính từ.”Là hiện tượng
đồng âm học sinh dễ nhận diện.
Có trường hợp những
từ phát âm giống nhau nhưng cùng từ loại ( danh từ, động từ, tính từ) thì phải
vận dụng biện pháp giải nghĩa từ trong văn cảnh,”
đồng thời xem các từ đó có mối quan hệ
về nghĩa hay không để tránh nhầm lẫn những từ đồng âm với từ nhiều nghĩa hoặc có
quan hệ đồng nghĩa.” Trong trường hợp này phải
dựa vào ngữ cảnh để nhận biết nghĩa của từ đồng âm.”
Ngữ cảnh có tác dụng phân biệt nghĩa của từ và giúp cho người sử dụng ngôn ngữ không
bị nhầm lẫn.
VD: bốc hỏa – tàu hỏa
- xúc tiến việc làm –
Bạn Tiến – tiến lên
- con cò – cò mồi
- xe máy – con xe
(quân cờ)
Trong câu văn sau: “Mẹ
em nhặt được một trăm nghìn đồng
ngay trên cánh đồng làng em”.”Các từ trong câu có mối quan hệ với từ ‘đồng’ thứ
nhất gồm “nhặt được”, thứ hai “trăm
nghìn”, nếu dừng lại ở nhặt được một trăm nghìn đồng thì người đọc chưa rõ một
trăm nghìn đồng tiền Việt Nam hay tiền nước nào và chưa xác định rõ giá trị số
tiền đánh rơi.”Có từ “đồng” ngay sau cụm từ “nhặt
được một trăm nghìn đồng” thì ta hiểu rõ số tiền đánh rơi ở đây là tiền Việt
Nam và xác định được giá trị của nó.” Vậy từ
“đồng” thứ nhất là đơn vị tiền Việt Nam, từ “đồng” thứ 2 nằm trong mối quan hệ
với từ “qua”, “cánh”, “làng”, “đồng” trong “cánh đồng” là khoảng đất rộng bằng
phẳng trồng lúa hoặc hoa màu.
Vì vậy gặp những từ
có cùng vỏ âm thanh giống nhau học sinh không được vội vàng phán quyết ngay
hiện tượng đồng âm hay nhiều nghĩa mà phải
giải nghĩa chính xác các từ đó trong văn cảnh tìm ra điểm khác nhau hoàn
toàn hay giữa chúng có sự liên hệ với nhau về nghĩa.
VD: Các từ trong mỗi
nhóm dưới đây có quan hệ như thế nào?
a) Lúa chín, thịt
luộc chín, suy nghĩ chín chắn.
b) Đánh cờ, đánh
giặc, đánh trống
c) người chạy, xe máy
chạy, đồng hồ chạy
Xét các từ nhóm a, từ
“chín” có quan hệ đồng âm với nhau vì chín “trong lúa chín” là tính từ (đạt tới
độ chín của quả) “chín” trong “thịt luộc chín” ( độ chín của thịt) và “chín”
trong “suy nghĩ chín chắn” ( suy nghĩ đã tới đọ chín) đều là tính từ .
Ở nhóm b, các từ
“đánh” đều là động từ nhưng xét về nghĩa các từ “đánh cờ” (một trò chơi),”“đánh giặc” (chiến đấu với kẻ thù bằng nhiều cách)
và “đánh trống” (dùng đùi hoặc tay đánh vào mặt trống cho phát ra âm thanh) thì
nghĩa của chúng có liên quan đến nhau, đều tác động đến một sự vật khác, làm
cho sự vật đó có sự thay đổi, vì vậy các từ “đánh” ở nhóm a có quan hệ nhiều
nghĩa.
Tuy nhiên các từ “chạy”
ở nhóm c cũng là các từ có cùng từ loại (động từ).”Song
chúng lại có quan hệ đồng nghĩa với nhau.
Trong quá trình giảng
dạy muốn giúp học sinh làm tốt các bài tập như trên, giáo viên yêu cầu các em
luôn nắm chắc nghĩa của từ và suy xét kĩ lưỡng nghĩa của các từ đó, không được
vội vàng kết luận.
4. Hướng dẫn học sinh tìm ra dấu hiệu chung nhất để phân biệt từ đồng âm và
từ nhiều nghĩa.
Khi
dạy xong các bài học về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa cùng với các bài luyện
tập, có thể giúp học sinh rút ra so sánh như sau:
*
Điểm khác nhau giữa từ đồng âm và từ nhiều nghĩa:
Từ đồng âm - Là hai hoặc
nhiều từ có cùng hình thức ngữ âm: “Cầu
thủ” và “Cầu kiều” - Các nghĩa hoàn
toàn khác biệt nhau không có bất cứ mối liên hệ gì: Ví dụ: “ Cầu thủ” chỉ người chơi một môn thể thao.”Còn “ Cầu kiều” chỉ một dạng kiến trúc xây dựng
giúp nối liền hai bên bờ. - Không giải
thích được bằng cơ chế chuyển nghĩa. |
Từ nhiều nghĩa - Là một từ nhưng có nhiều nghĩa: “Cầu thủ” và “Cầu mong”. - Các nghĩa có mối liên quan với nhau. - Ví dụ: “ Cầu thủ” chỉ người chơi một môn thể thao.”Còn “ Cầu mong” chỉ suy nghĩ mong muốn của con
người. - Do cơ chế chuyển nghĩa tạo thành. |
5. Tổng hợp các bài tập về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa, bài tập phân biệt
từ đồng âm với từ nhiều nghĩa
Dạng 1: Phân biệt
nghĩa của các từ
* Đối với từ đồng âm:
phân biệt nghĩa của các từ đồng âm trong các cụm từ sau: Đậu tương (1) – Thi đậu
(2) – Đất lành chim đậu(3).
Bài tập này, giáo
viên giúp học sinh hiểu nghĩa của các từ “đậu” ở mỗi trường hợp: “đậu”(1) chỉ tên
một loại hạt dùng để ăn.”“Đậu” (2) chỉ kết quả
đạt được qua cuộc thi. “Đậu” (3) chỉ nơi dừng chân ở lại một vị trí nhất định.” Vậy nghĩa của các từ “đậu” đều khác nhau, đó chính
là những từ đồng âm.
* Đối với từ nhiều
nghĩa:
Ví dụ: Câu nào có từ
“sườn” mang nghĩa gốc và câu nào có
từ “sườn” mang nghĩa chuyển?
Chân: a. Bộ đội ta
tiến vào sườn địch.
b. Hôm nay mẹ em nấu sườn chua ngọt.
Để làm đúng bài tập trên giáo viên hướng dẫn học sinh nêu
được nghĩa của từ “sườn” trong mỗi câu và xác định nghĩa chuyển,”nghĩa gốc “sườn” trong câu a chỉ một vị trí gần bên
cạnh địch – nghĩa chuyển, “sườn” trong câu b chỉ một bộ phận xương trên cơ thể của
con lợn – nghĩa gốc.
Dạng 2: Đặt câu để
phân biệt các từ đồng âm hoặc nhiều nghĩa
* Đối với từ đồng âm
VD: Đặt câu để phân
biệt các từ đồng âm: chỉ, đường, chín
Ở trường hợp này giáo
viên hướng dẫn học sinh ở mỗi từ các em cần đặt ít nhất là hai câu, các từ đó
có quan hệ đồng âm với nhau.
Đặt câu: Chỉ:-
Em thêu khăn bằng những sợi chỉ hồng.
- Hôm nay em biết chỉ đường cho một chú bộ đội về quê.
- Con đường làng em rất đẹp.
- Làm chiếc bánh này phải có đường mới ngon.
- Em trai em đã được chín tuổi rồi.
- Giờ đã đến tuổi em phải suy
nghĩ chín chắn rồi.
* Đối với từ nhiều nghĩa: Đặt câu để phân biệt nghĩa của
từ “ăn”
Ăn: Nghĩa 1: Tiếp nhận
hàng để chuyên chở
Nghĩa 2: Làm hủy hoại dần từng phần
Giáo viên có thể gợi
ý nghĩa 1, Tiếp nhận hàng để chuyên chở.”Nghĩa
2 Làm hủy hoại dần từng phần, dựa vào gợi ý đó học sinh có thể đặt câu.
Nghĩa 1: Trên cảng có
nhiều tàu ăn hàng.
Nghĩa 2: Sơn ăn mặt sợ ghê!
Dạng 3: Phân biệt
quan hệ đồng âm, quan hệ nhiều nghĩa
VD: Từ “Giá” trong các
câu sau, những từ “ giá” nào có quan hệ đồng âm, những từ “ giá” nào có quan hệ
nhiều nghĩa với nhau?
Giá:
- Giá sách của em lúc nào cũng
gọn gàng.
- Giá cả thị trường thay đổi quá nhanh.
- Cái bàn này có giá trị to lớn.
ở bài tập này giáo
viên hướng dẫn học sinh hiểu nghĩa của các từ “giá” rồi xác định mối quan hệ
giữa chúng dựa vào các căn cứ như mục (II.2)
Đáp án: từ “giá” ở
câu 1,2 có quan hệ đồng âm, từ “giá” ở câu 3 có quan hệ nhiều nghĩa với từ “giá”
ở câu 1 và câu 2.
Dạng 4: Nối từ hoặc
cụm từ với nghĩa đã cho
* Đối với từ đồng âm:
Ví dụ: Nối các cụm từ ở cột A với nghĩa thích hợp ở cột B
A |
B |
1. Sao sáng trên bầu trời 2. Sao biên bản này thành ba bản 3. Sao thuốc bắc. 4. Sao họ ngồi lâu thế? 5. Bộ váy này đẹp làm sao |
a. Tẩm một chất nào đó rồi sấy khô b. Nêu thắc mắc không biết rõ nguyên nhân c. Chép lại hoặc tạo ra văn bản khác theo đúng bản
chính d. Các thiên thể trong vũ trụ e. Nhấn mạnh mức độ làm ngạc nhiên, thán phục |
Đáp án: 1- d, 2- c, 3- a, 4- b, 5- e
* Đối với từ nhiều nghĩa:
Ví dụ: Tìm ở cột B lời giải nghĩa
thích hợp cho từ “chạy” trong mỗi câu ở cột A
A |
B |
1. Chị em đang chạy maraton. 2. Xe máy chạy băng băng. 3. Đồng hồ cheo tường chạy đúng giờ. 4. Bà con đang chạy lũ. |
a. Sự di chuyển nhanh của phương tiện giao thông b.Sự di chuyển nhanh bằng chân c. Hoạt động của máy móc d. Khẩn trương tránh những điều không may sắp xảy đến |
Đáp án: 1- b, 2- a, 3-c, 4- d
Đối với những bài tập
trên, giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận để nối những cụm từ hoặc câu với
nghĩa thích hợp ở những trường hợp dễ nhận thấy trước.”Trường
hợp khó còn lại nếu học sinh chưa hiểu nghĩa các em có thể vận dụng cả phương
pháp loại trừ ở cả từ đồng âm và từ nhiều nghĩa đều có mặt cả bốn dạng bài tập
trên.”Bên cạnh đó, mỗi nội dung lại có một số
dạng bài tập riêng.
* Đối với từ đồng âm có dạng bài tập đố vui
Trùng trục như con
chó thui
Chín mặt, chín mũi,
chín đuôi, chín đầu
(Là con gì?)
Hoặc dạng bài tập chỉ
ra những từ đồng âm được dùng để chơi chữ trong các câu sau:
a. Bác bác trứng, tôi
tôi vôi
b. Con ngựa đá con
ngựa đá, con ngựa đá không đá con ngựa
Với bài tập này ngoài
việc chỉ ra các từ đồng âm, đối với học sinh
khá giỏi, giáo viên nên yêu cầu các em nêu cách hiểu của mình về các câu trên.
*”Đối với từ nhiều nghĩa
có dạng bài tập thay thế từ
Tìm từ có thể thay
thế từ “miệng” trong các cụm từ sau:
- Miệng lưỡi
- Miệng bát
- Miệng túi
- Miệng chén
- Miệng cười tươi
- Miệng rộng thì sang
- Há miệng chờ sung
- Nhà 5 miệng ăn.
6. Tự tích lũy một số trường hợp về từ đồng âm,
từ nhiều nghĩa trong cuộc sống hàng ngày để có thêm vốn từ trong giảng dạy
* Đối với từ đồng âm:
Ví dụ: bạc:
- Cái nhẫn bằng bạc
- Đồng bạc trắng hoa xòe
- Cờ bạc là bác thằng bần
- Ông Ba tóc
đã bạc
- Đừng xanh
như lá, bạc như vôi
- Cái quạt máy
này phải thay bạc
Hoặc: Một số
trường hợp dùng từ đồng âm để chơi chữ:
Ví dụ: chèo
- Ăn no rồi
lại nằm khoèo
Nghe giục trống chèo bế bụng đi xem
(Ca dao)
- Kể chi tuổi
tác già mua
Trống chèo xin
cứ thi đua đến cùng
(Mẹ Suốt –
Tố Hữu)
* Đối với từ nhiều nghĩa:
a. Ăn:
- Nhà em đang ăn cơm.
- Chị ấy chụp ảnh
rất ăn ảnh.
- Sông ăn ra biển.
- Sơn ăn tùy mặt, ma bắt tùy người ( Ca dao)
- Tàu ăn hàng.
- Hôm nay, bố
em đi ăn cưới.
- Da của tôi rất
ăn nắng.
b. Bò
- Con bò cày ruộng khỏe quá!
- Mỗi bữa mẹ
em nấu 2 bò gạo.
Phần 3. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
1. Hiệu quả của sáng
kiến kinh nghiệm: Sau
khi áp dụng những biện pháp vào dạy học phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa
thì học sinh hiểu và tìm từ chính xác hơn, kết quả làm bài như sau: Kết quả
khảo sát cuối năm của học sinh tăng về chất lượng cụ thể như sau:
TỔNG SỐ HS |
TỪ ĐỒNG ÂM |
TỪ NHIỀU NGHĨA |
||
35 |
Đúng |
Sai |
Đúng |
Sai |
|
33 |
2 |
32 |
3 |
Đa số HS của lớp đã xác định và phân biệt được từ đồng âm và từ nhiều nghĩa
theo đúng yêu cầu chuẩn kiến thức kĩ năng.
2. Bài học kinh nghiệm:
- Coi
trọng và hướng dẫn sâu hơn các bài học
về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa. Học sinh cần nắm vững kiến thức về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa thông qua các bài học.
- Các hình thức tổ chức dạy học trên lớp có sự
lồng ghép, gợi mở kiến thức.
- Dựa vào
yếu tố từ loại để giúp học sinh phân biệt được từ đồng âm và từ nhiều nghĩa.
- Giáo viên cần giúp học sinh tự tìm ra dấu hiệu
chung nhất để phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa.
- Tìm hiểu
nghiên cứu, thống kê các dạng bài tập về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa, bài tập
phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa.
- Giáo viên cần tự tích lũy một số
trường hợp về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa trong cuộc sống hàng ngày để có thêm
vốn từ trong giảng dạy.
8. Những thông tin cần được bảo mật: Không
9. Các điều kiện cần thiết để áp
dụng sáng kiến:
Để giúp học sinh lớp 5 phân định được
từ đồng âm và từ nhiều nghĩa trước hết giáo viên phải là người nắm vững kiến
thức cơ bản về mỗi loại từ này. Trong mỗi bài dạy phải chuẩn bị một hệ thống
câu hỏi giúp học sinh khắc sâu khái niệm của từ đồng âm và từ nhiều nghĩa.
Trong những trường hợp dễ nhầm lẫn hướng dẫn học sinh.
Học sinh phải là người chủ động tiếp
thu thức không bị thụ động.
Phải có đồ dùng dạy học phù hợp, trực
quan sinh động.
10. Đánh giá lợi ích thu được:
+
Hình thành và phát tiển ở học sinh tiểu học các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt để
học tập và giao tiếp đồng thời rèn luyện các thao tác tư duy.
+ Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và những hiểu
biết sơ giản về xã hội,”tự nhiên và con người, về văn hoá,” văn học Việt Nam và nước ngoài.
+ Bồi dưỡng
tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của
Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/