MỤC
LỤC |
TRANG |
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ( Lý do chọn đề tài ) |
02 |
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ |
02 |
1. Cơ sở lý luận. |
04 |
2. Cơ sở thực tiễn. |
04 |
3. Thực trạng: |
|
3.1 Thuận lợi |
05 |
3.2 Khó khăn |
05 |
3.3 Khảo sát |
05 |
4. Các biện pháp thực hiện |
05 |
4.1. Xây dựng các thói
quen vệ sinh và hành vi văn minh cho trẻ |
05 |
4.2. Tạo môi trường lớp
học |
09 |
4.3 Tổ chức một số hoạt động lồng ghép giáo dục
thói quen vệ sinh và hành vi văn minh |
11 |
4.4 Sưu tầm, sáng tác
một số bài thơ |
16 |
4.5 Phối hợp tuyên
truyền với phụ huynh |
|
5. Kết quả |
|
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYỄN NGHỊ
|
17 |
1. Kết luận. |
19 |
2. Bài học kinh nghiệm. |
19 |
3. Khuyến nghị, đề xuất. |
19 |
5.Tài liệu tham khảo |
20 |
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ (Lý do chọn đề tài )
Vấn đề chăm sóc giáo dục trẻ em là vấn đề mà
cả xã hội quan tâm. Ngành học mầm non là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân có vai
trò cực kì quan trọng, kết hợp với gia đình trong việc nuôi dưỡng và giáo dục
trẻ, đặt cơ sở nền tảng ban đầu cho việc hình thành và phát triển nhân cách con
người Việt Nam mới, người lao động làm chủ tập thể.
Thời đại mới đòi hỏi phải tạo ra những con
người không chỉ có sức khoẻ, có tri thức, năng động, sáng tạo mà còn phải có
văn hoá, văn minh, lịch sự. Ngay từ thời kỳ trẻ thơ cần cho trẻ trở thành người
có văn hoá, văn minh, lịch sự. Thói quen vệ sinh thân thể là một trong những
biểu hiện và yêu cầu cần thiết của người có văn hoá, văn minh mà người lớn cần
hình thành cho trẻ ngay ở giai đoạn tuổi mầm non. Đồng thời đây cũng là một
trong những nhiệm vụ được đặt ra hàng đầu của giáo dục mầm non để chăm sóc -
bảo vệ sức khoẻ cho trẻ, nhằm nâng cao thể lực, giúp trẻ có thể tham gia tốt
tất cả các hoạt động khác như học tập, vui chơi lao động góp phần phát triển
toàn diện nhân cách cho trẻ.
Việc hình thành cho trẻ các
thói quen vệ sinh và hành vi văn minh diễn ra thuận lợi nhất là ở giai đoạn trẻ
mẫu giáo. Vì trẻ mẫu giáo đã có sự phát triển nhất định về thể chất (Cơ thể
phát triển hoàn thiện hơn, các vận động khéo léo hơn, đặc biệt là sự phát triển
của vận động tinh). Sự phát triển trí tuệ của trẻ cũng diễn ra mạnh mẽ (Từ tư
duy trực quan hành động sang tư duy trực quan hình tượng sơ đồ), ngôn ngữ phát
triển, các mối quan hệ ngày càng phức tạp. Trẻ đã ý thức được một số hành động
và việc làm của mình, phân biệt được đúng - sai, tốt - xấu, nên - không nên.
Đây là cơ sở và điều kiện quan trọng để trẻ có ý thức và khả năng tự thực hiện
việc vệ sinh thân thể cho bản thân, từ đó mà tạo nên thói quen. Đồng thời giúp
trẻ rèn luyện một số phẩm chất đạo đức quan trọng, những hành vi văn minh. Từ
đó nhằm hoàn thiện và phát triển nhân cách cho trẻ.
Trong công tác
chăm sóc và giáo dục vệ sinh cho trẻ mẫu giáo là một việc rất quan trọng, nhưng
điều quan trọng hơn là việc rèn luyện những thói quen vệ sinh và hành vi văn
minh cho trẻ mẫu giáo đó là nhiệm vụ rất cần thiết. Giúp cho cơ thể trẻ phát
triển tốt, chống đỡ được các bệnh tật, tránh được những dị tật thích nghi được
với điều kiện sống, hình thành những thói quen cơ bản để giúp trẻ có nhiều nề
nếp tốt.
Là
một giáo viên chủ nhiệm lớp (5 – 6) tuổi, hàng ngày được giao tiếp thường xuyên
với trẻ, trò chuyện chăm sóc và giáo dục trẻ,
tôi nhận thấy trẻ lớp tôi việc vệ sinh thân thể như đầu tóc, quần áo… chưa gọn
gàng, giờ ăn còn nói chuyện riêng, xúc cơm cơm vẫn còn để rơi vãi và chưa biết
nhặt cơm cho vào khay, vét cơm chưa sạch. Trong quá trình chơi chưa đoàn kết,
nói to, chạy lộn xộn, chơi xong chưa biết cất đồ chơi gọn gàng đúng nơi quy
định. Bản thân tôi luôn trăn trở làm thế
nào để trẻ có các kỹ năng vệ sinh và hành vi văn minh tốt. Vì vậy tôi đã mạnh
dạn lựa chọn đề tài:“Một số biện pháp rèn luyện thói quen vệ sinh và hành vi văn minh cho
trẻ mẫu giáo (5 – 6) tuổi”
Mục
đích nghiên cứu của đề tài này
nhằm nghiên cứu thực trạng việc rèn luyện thói quen vệ sinh và hành vi văn minh
cho trẻ mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi. Trên cơ sở đó tìm ra những biện pháp hữu hiệu
nhất nhằm hình thành thói quen và hành vi văn minh cho trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6)
tuổi, giúp trẻ tự tin, có kỹ năng tạo điều kiện cho trẻ phát triển toàn diện.
Phạm
vi nghiên cứu: Lớp mẫu giáo lớn A1.
Khi
nghiên cứu đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp như sau:
Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu các giáo trình như: Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho trẻ
mầm non; Quy chế mầm non; Giáo dục học Mầm non; Những điều cần biết về sự phát triển trẻ thơ; Hướng dẫn
tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục trong trường mầm non theo chủ đề trẻ (5
- 6) tuổi; Giáo trình giáo dục môi trường cho trẻ mầm non.
Và một số phương pháp khác như phương pháp dùng lời, phương pháp sử dụng
đồ dùng trực quan, phương pháp đàm thoại, phương pháp thực hành.
Thời gian nghiên cứu: là 8 tháng, từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 3 năm 2019.
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận
Khái
niệm hành vi văn minh: Là cách ứng xử của con người đối mọi sự vật hiện tượng
phải tuân theo một quy tắc.
Đối với trẻ mầm non có
những hành vi văn minh như sau:
Hành vi văn minh trong
giao tiếp: Có thói quen chào hỏi, cám ơn, xin lỗi và xưng hô lễ phép với người
lớn, phù hợp với tình huống. Không nói tục chửi bậy. Chăm chú lắng nghe người
khác, đáp lại bằng cử chỉ, nét mặt, ánh măt phù hợp và chờ đến lượt trong trò
chuyện. Không nói leo, không ngắt lời người khác. Biết hỏi han quan tâm, giúp
đỡ người khác.
Hành vi văn minh trong
ăn uống: Không nói chuyện
khi ăn. Biết nhặt cơm rơi vãi bỏ vào đĩa. Khi ăn không nhai nhồm nhoàm, không
nuốt vội, phải nhai từ tốn. Không xúc quá đầy hoặc giành hết thức ăn cho riêng
mình, không bỏ dở suất ăn. Biết và không ăn những thứ có hại cho sức khỏe. Biết
dùng tay, khăn che miệng khi ho, ngáp, hắt hơi, hỉ mũi…
Hành
vi văn minh nơi công cộng: Biết
giữ vệ sinh nơi công cộng, có thói quen chăm sóc giữ gìn cảnh đẹp thiên nhiên
môi trường sạch sẽ. Có hành vi bảo vệ môi trường trong sinh hoạt hàng ngày như
vứt rác đúng nơi qui định, không ngắt lá bẻ cành, dẵm lên cỏ. Thói quen thực
hiện các qui định giao thông: đi bộ trên vỉa hè, đi sang đường đúng nơi qui
định, ngồi trên các phương tiện giao thông đảm bảo an toàn.
Khái
niệm thói quen vệ sinh cá nhân: là các kỹ năng tự phục vụ. Đó là những động tác
thói quen rửa mặt, rửa tay, tập súc miệng, tập đánh răng, tập ngồi ngay ngắn,
tập xì mũi vào khăn, tập mặc quần áo …
Hành vi văn minh lịch sự là nền tảng đạo đức của mỗi con
người, là hành vi văn hóa. Ngay từ nhỏ trẻ cần được uốn nắn, giáo dục từ cử
chỉ, lời nói, hành động văn minh, lịch sự thì lớn lên trẻ mới trở thành người
có ích cho bản thân, gia đình và xã hội. Trẻ phải biết tu dưỡng, rèn luyện bản thân từng
ngày, từng giờ theo hướng tốt, nói lời hay ý đẹp, đi đứng nhẹ nhàng, khoan thai
cư xử với mọi người niềm nở lịch sự.
2. Cơ sở thực tiễn
3. Thực trạng của trường, lớp:
Đầu năm học 2018-2019, tôi được nhà trường phân công dạy lớp
mẫu giáo lớn (5-6 tuổi), sĩ số cháu trong lớp là 43 trẻ.
Trong quá trình nghiên cứu
và thực hiện tôi đã nhận thấy những
điều kiện thuận lợi và khó khăn như sau:
3.1. Thuận lợi:
- Được Ban giám hiệu nhà trường hỗ trợ mua sắm trang thiết bị, đồ dùng
đầy đủ phục vụ cho hoạt động vệ sinh cá nhân (Khăn mặt, xà phòng, ca cốc…)
- Đa số phụ huynh nhiệt tình quan
tâm đến việc học tập của con mình.Bản thân tôi là giáo viên trẻ, yêu nghề, mến
trẻ có, luôn chú ý đến việc rèn thói quen vệ sinh và hành vi văn minh cho trẻ.
- Được sự quan tâm của
ban giám hiệu nhà trường thường xuyên cho đi học hỏi, tham khảo các bạn đồng
nghiệp trong trường và các trường trong huyện.
3.2. Khó khăn:
- Đa số phụ huynh làm
nghề nông và một số phụ huynh lo kinh tế gia đình, chưa quan tâm đến giáo dục trẻ.
- Cha mẹ còn chiều
chuộng nên trẻ còn chưa mạnh dạn, tự tin, trẻ chưa biết tự làm công việc tự
phục vụ một cách tự giác.
- Ở nhà, trẻ đã vệ
sinh cá nhân nhưng chưa đúng cách.
- Một số cháu vẫn chưa
có hành vi văn minh trong giao tiếp, trong ăn uống, hành vi văn minh nơi công
cộng.
3.3. Kết quả khảo sát
đầu năm :
Trong quá trình tổ chức các hoạt động những tuần đầu của năm
học, tôi đã theo dõi và ghi lại kết quả thực tế cụ thể như sau:
Tổng số trẻ |
Nội dung khảo sát |
Kết
quả |
|||
Đạt |
Chưa đạt |
||||
Số lượng |
% |
Số lượng |
% |
||
Đầu năm 43 trẻ |
Thói quen, hành vi trong giao tiếp chào hỏi |
12 |
28 |
31 |
72 |
Thói quen, hành vi thói quen vệ sinh cá nhân |
15 |
35 |
28 |
65 |
|
Thói quen, hành vi trong ăn uống |
18 |
41 |
25 |
59 |
|
Thói quen , hành vi nơi cộng cộng |
10 |
23 |
33 |
77 |
4. Các biện pháp thực
hiện:
4.1 Xây dựng một số thói quen vệ sinh và hành vi văn minh cần cung cấp
cho trẻ 5-6 tuổi
* Mục đích:
Với trẻ (5 - 6) tuổi việc hình thành những
thói quen vệ sinh và hành vi văn minh là một hoạt động cần thiết, trẻ tự lập
trong công việc mà còn tạo cho trẻ có được những đức tính tốt khi tham gia vào
hoạt động xã hội.
Song song với với việc xây dựng kế
hoạch tháng, tôi cũng xác định lồng ghép nội dung giáo dục thói quen vệ sinh và
hành vi văn minh vào trong các hoạt động học thường ngày của trẻ.
* Cách thực hiện:
Tôi chia nội dung giáo dục thói
quen vệ sinh và hành vi văn minh vào các tháng cụ thể như sau:
STT |
Tháng |
Nội dung giáo dục thói quen vệ sinh và hành vi văn minh |
Thời gian và phương pháp thực hiện |
1 |
Tháng 9 |
- Ôn các kỹ năng + Cất dép, cất balo, bê ghế đúng nơi quy định + Ôn kỹ năng rửa tay, lau mặt |
- Hoạt động đón, trả trẻ - Hoạt động góc, hoạt động ăn |
2 |
Tháng 10 |
- Thói quen trong khi ăn uống + Sử dụng dụng cụ trong khi ăn + Ngậm miệng khi ăn, ăn từ tốn, nhai kỹ + Biết quý trọng đồ ăn thức uống + Không nói chuyện đùa nghịch trong khi ăn + Biết cất bát thìa đúng nơi quy định + Dùng khăn lau tay lau mặt + Biết đánh răng sau khi ăn |
- Các hoạt động ăn, góc, hoạt động chiều - Các hoạt động góc, hoạt động ăn ngủ |
3 |
Tháng 11 |
- Thói quen sử dụng đồ dùng đồ chơi + Cất, giữ gìn đồ dùng đồ chơi trong lớp + Biết vệ sinh đồ dùng đồ chơi sạch sẽ + Thích được làm việc giúp đỡ người khác + Biết hoàn thành nhiệm vụ được giao |
- Hoạt động học, hoạt động ngoài trời, góc - Hoạt động ở nhà, hoạt động chiều |
4 |
Tháng 12 |
- Thói quen giao tiếp văn hóa + Chào hỏi, lễ phép với người lớn + Giao tiếp thân thiện với bạn bè |
- Hoạt động đón trả trẻ, hoạt động vui chơi |
5 |
Tháng 1 |
+ Thể hiện sự ân hận khi mắc lỗi + Biết xin lỗi, cảm ơn khi cần thiết + Khi giao tiếp không nõi chuyện trống không |
- Các hoạt động thường ngay, vui chơi -Tất cả các hoạt động trong ngày |
6 |
Tháng 2 |
- Thói quen giữ gìn vệ sinh nơi công cộng + Không vứt rác bùa bãi + Biết nhặt rác bỏ vào đúng nơi quy định |
- Hoạt động ngoài trời, góc, hoạt động học - Hoạt đọng chiều ôn kỹ năng |
7 |
Tháng 3 |
- Thói quen giao tiếp nơi công cộng + Biết giữ trật tự một số nơi công cộng + Biết xếp hàng theo thứ tự lần lượt |
- hoạt động tại phòng thư viện, xem phim - Hoạt động ngoài trời, hoạt động thể dục
sáng |
8 |
Tháng 4 |
- Kỹ năng vệ sinh cá nhân + Cách chải tóc tết tóc + Cách cắt móng tay, móng chân + Kỹ năng buộc dây giày, đánh giày |
- Các hoạt động góc, hoạt động chiều - Hoạt động đón trả trẻ |
9 |
Tháng 5 |
- Thói quen giữ gìn trật tự nơi công cộng + Biết giữ vệ sinh nơi công cộng, có thói quen chăm sóc giữ
gìn cảnh đẹp thiên nhiên môi trường sạch sẽ. + Có hành vi bảo vệ môi trường trong sinh hoạt hàng ngày
như vứt rác đúng nơi qui định, không ngắt lá bẻ cành, dẵm lên cỏ. + Không đùa nghich xô đẩy đồ đạc làm ảnh
hưởng những người xung quanh |
- Hoạt động khám phá, - Hoạt động góc, chiều, ngoài trời ... |
*Kết quả:
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả
của các hoạt động.
- Việc xây dựng kế hoạch hoạt động
còn giúp giáo viên không bỏ sót một công việc naò hoặc làm qua loa.
4.2 Tạo môi trường cho trẻ hoạt động:
* Mục đích:
Nhằm mục đích nhằm phát triển
tất cả các khả năng của trẻ, hình thành cho trẻ những hành trang ban đầu về
nhân cách con người mới, một mặt đáp ứng các nhu cầu phát triển về ác mặt thể
chất, ngôn ngữ, nhận thức, tình cảm kĩ năng xã hội, thẩm mỹ
* Cách thực hiện:
- Môi trường trong lớp:
+ Đối với trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo, tư duy của trẻ chủ yếu là
tư duy trực quan hình ảnh. Việc cung cấp cho trẻ các hình ảnh trực quan sinh
động, nhiều màu sắc sẽ thu hút sực chú ý của trẻ.
+ Rà soát lại các đồ dùng, đồ chơi trong lớp, những đồ dùng
nào có thể mua sắm, đồ dùng nào cần làm, bổ sung từ từ theo từng chủ điểm, đồ
chơi nào cần phải bổ sung trước….
+ Tận dụng các nguyên
vật liệu để làm đồ chơi cho trẻ.
- Môi trường ngoài lớp học:
+ Tạo không gian cho trẻ với nhiều đồ dùng đồ
chơi ngooài trời để trẻ trải nghiệm
+ Sử dụng hình ảnh minh họa các bước thực hiện
các kỹ năng , thói quen hành vi văn minh dán, treo theo từng chủ điểm,sự kiện
+ Tích cực hướng dẫn, tổ chức các hoạt động và
lồng ghép các hoạt động khác để trẻ có thể trải nghiệm với môi trường đã xây
dựng
*
Kết quả:
- Trẻ hoạt động tích cực hơn trong môi trường
đã tạo, kiến thức được bổ sung và phong phú hơn.
- Trẻ hững thú tham gia vào các hoạt động.
- Trẻ có kỹ năng sử dụng môi trường trong lớp
học.
4.3 Tổ chức
một số hoạt động lồng ghép giáo dục thói quen vệ sinh và hành vi văn minh
* Mục đích:
Nhằm xây dựng hình thành, bồi dưỡng thói quen tự giác và hành
vi tốt đẹp, lỗi sống thân thiện cho trẻ.
Nhằm nâng cao ý thức cho trẻ cả khi ở nhà lẫn trong môi
trường giáo dục mầm non.
* Cách thực hiện:
Muốn dạy trẻ (5 - 6) tuổi có thói quen vệ sinh và hành vi văn
minh được tốt thì tôi phải có kiến thức và nắm vững phương pháp tổ chức, các
bước thực hiện thao tác vệ sinh cá nhân cho trẻ
Tôi thực hiện hướng dẫn trẻ 2 đến
3 lần tuỳ theo khả năng của trẻ.
+ Lần 1: Thực hiện thao tác không
phân tích (Làm chậm, rõ từng thao tác).
+ Lần 2: Nhấn vào các kĩ năng
thao tác khó (có thể kết hợp với phân tích bằng lời).
Ví dụ:
* Thao tác rửa tay:
Các thao tác rửa
tay gồm 6 bước cơ bản như sau:
Bước 1: Xắn cao tay áo, hứng dưới vòi nước chảy sao
cho ướt từ cổ tay xuống hết lòng bàn tay và xoa xà phòng khắp 2 bàn tay.
Buớc 2: Rửa cổ tay và mu tay: Đưa tay phải xoay cổ tay
trái rồi tay trái xoay cổ tay phải. Tiếp tục dùng tay nọ lau cọ mu tay kia.
Bước 3: Xoay tròn rửa từng ngón tay và kẽ hai bàn tay.
Bước 4: Xoa 2 tay vào nhau rửa lòng bàn tay.
Bước 5: Chụm đầu các ngón tay trái xoay vào lòng tay
phải và ngược lại để rửa các đầu ngón tay.
Bước 6: Rửa
sạch xà phòng dưới vòi nước sạch và lau tay khô ráo.
* Thao tác đánh răng:
Bước 1: Lấy bàn chải đúng ký
hiệu và kem đánh răng
Bước 2: Hứng
cốc vào vòi, lấy nước vừa đủ khoảng 2/3 cốc
Bước 3: Chải răng:
·
Chải mặt ngoài của răng
·
Chải mặt trong của răng
·
Chải mặt trong răng cửa và răng nanh
·
Chải mặt nhai của hàm
·
Chải nhẹ lên trên lưỡi
Bước 4: Súc miệng với nước
Bước 5: Rửa sạch bàn chải đánh răng
* Thao tác lau mặt:
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
. Thao tác rửa mặt gồm 4 bước như sau:
Bước 1: Lấy
khăn mặt rải khăn lên tay, lấy ngón tay lau hai mắt trước.
Bước 2: Gấp đôi khăn lau từ trán qua má xuống cằm
Bước 3: Gấp
khăn tiếp lau bên má phải rồi lật khăn lau má trái.
Bước 4: Cầm 2
mũi khăn ngoáy hai lỗ mũi lau lỗ mũi và bỏ khăn vào chậu.
Ngoài việc nắm chắc các kiến thức về kỹ năng vệ sinh, tôi còn
tạo ra các tình huống để dạy trẻ các hành vi văn minh, cụ thể như sau:
Hành vi biết cảm ơn, xin lỗi: Trẻ
cần biết cảm ơn khi được sự giúp đỡ và biết xin lỗi khi làm việc sai trái. Trẻ
nhận biết được đâu là đúng đâu là sai, đây cũng là một phần hình thành nên nhân
cách trẻ sau này. Vì vậy tôi đã đưa ra các tình huống
để trẻ giải quyết các tình huống theo vốn kinh nghiệm sống của trẻ:
* Tình huống 1: Trong giờ
cô đón các bạn vào lớp, bạn An không chào cô và các bạn lúc đến lớp. Theo các
con bạn An đã ngoan chưa? Chúng mình nên làm gì để giúp bạn?
Trẻ trả lời: Bạn An chưa ngoan. Con sẽ nhắc bạn để bạn
chào cô và các bạn trong lớp.
Qua đó các tình huống tôi đưa ra và trẻ trả lời
tôi thấy trẻ lớp tôi đã có sự tiến bộ rõ nét về cách chào hỏi lễ phép, biết cảm
ơn khi được nhận quà và xin lỗi khi mình làm bạn đau, nhường đồ chơi cho bạn…vv
Hành vi giữ gìn vệ sinh môi trường:
Dạy trẻ biết vứt rác đúng nơi qui định, không khạc nhổ bừa
bãi, không ngắt lá bẻ cành. Những hành động đó tuy nhỏ nhưng góp phần làm cho
môi trường xanh sạch, giúp trẻ hình thành con người sống có văn hóa.
* Tình huống :Trong giờ hoạt động ngoài trời, có một bạn hái hoa?
Con nhìn thấy bạn như vậy con sẽ làm gì?
Trẻ trả lời: con sẽ
bảo bạn không được hái hoa vì cô giáo dạy nếu hái hoa thì sân trường không còn
đẹp nữa vì vậy chúng mình phải chăm sóc hoa và bảo vệ hoa để cho sân trường
mình thêm đẹp.
Hành
vi văn minh trong ăn uống: Dạy trẻ không nói chuyện khi ăn. Biết nhặt
cơm rơi vãi bỏ vào đĩa. Khi ăn không nhai nhồm nhoàm, không nuốt vội, phải nhai
từ tốn. Không xúc quá đầy hoặc giành hết thức ăn cho riêng mình, không bỏ dở
suất ăn. Biết và không ăn những thứ có hại cho sức khỏe. Biết dùng tay, khăn
che miệng khi ho, ngáp, hắt hơi, hỉ mũi…
Giáo dục các thói quen vệ sinh cá nhân và
hành vi văn minh cho trẻ không thể tiến hành trên một tiết học riêng biệt mà nó
được tích hợp vào các hoạt động khác như: Hoạt động đón trả trẻ; Hoạt động học
tập, hoạt động góc, hoạt động ngoài trời, hoạt động chiều hay tổ chức chế độ
sinh hoạt hàng ngày.
Trong hoạt động đón, trả trẻ: Thông qua hoạt động
giáo viên vừa giao tiếp với trẻ, với phụ huynh đồng thời cũng quan sát ứng xử của trẻ
khi đến lớp từ đó có những uốn nắn kịp thời cho trẻ.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
Hàng
ngày đến lớp trẻ đều thực hiện chào hỏi sẽ trở thành thói quen tốt giúp trẻ tự
tin trong giao tiếp thể hiện hành vi văn minh của mình và để các bạn trong lớp
học tập. Chính sự bắt chước và nêu gương khen ngợi động viên kịp thời, trẻ lớp
tôi đã có ứng xử rất tốt trong việc chào cô, chào bạn và bố mẹ khi đến lớp cũng
như lúc về nhà.
Trong hoạt động học:
Với trẻ mầm non hoạt động học của trẻ diễn ra trong một ngày rất ít. Thời
gian một giờ học của trẻ không dài, với trẻ 5 – 6 tuổi chỉ từ 30-35 phút. Nhưng
với thời gian ngắn đó nội dung cung cấp cho trẻ lại rất sâu và trọng tâm. Với
nội dung hình thành thói quen vệ sinh và hành vi văn minh cho trẻ không có một
hoạt động học riêng biệt mà nó chỉ được lồng ghép ở một phần trong nội dung giờ
học. Có thể là phần vào bài, hay phần trò chơi củng cố hay phần kết thúc. Nhưng
với bất kỳ vào nội dung nào thì đều cung cấp kiến thức cần thiết cho trẻ.
Ví dụ:
*Trong hoạt động học khám phá về đề
tài “ ích lợi của cây xanh”
Ngoài việc cung cấp kiến thức cho trẻ tôi còn lồng ghép giáo dục bảo vệ
môi trường bảo vệ cây xanh như chăm sóc cây như tưới nước, không ngắt lá bẻ cành…
Trong
hoạt động góc:
Hoạt động vui chơi có thể nói là hoạt
động chủ đạo của trẻ mầm non, ở lứa tuổi này trẻ “Học mà chơi, chơi mà học”,.
Chính vì vậy mà tôi đã khéo léo lồng ghép những nội dung giáo dục các hành vi
văn minh khi trẻ chơi. Cụ thể là trong hoạt động góc.
Thông qua hoạt động chơi để dạy trẻ biết
cách dọn dẹp đồ chơi và xem việc dọn dẹp đồ chơi cũng là một phần của trò chơi,
qua đó bé sẽ thấy hào hứng với việc dọn dẹp đồ chơi và cảm thấy công việc này
thật nhẹ nhàng.
Hoạt động ngoài trời: Trong hoạt động ngoài trời đây là cơ hội trẻ được tiếp xúc với các sự
vật hiện tượng và được trải nghiệm nhiều nhất. Ở hoạt động này tôi luôn chuẩn
bị tốt các đồ dùng cho trẻ quan sát trực tiếp. Với hình thức này, tôi hướng dẫn
trẻ quan sát về thế giới thực vật ngoài trời, tận dụng điều kiện tự nhiên để
rèn luyện sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và thỏa mãn nhu cầu hoạt động vui
chơi ở trẻ đồng thời cũng có hành vi văn minh của trẻ với môi trường.
Trong hoạt động lao động:
Lao động là môi trường thực tế nhất
để trẻ được trải nghiệm xúc cảm, tình cảm của mình, giúp trẻ tự điều chỉnh hành
vi của mình cho phù hợp với môi trường xung quanh. Trẻ tham gia vào lao động,
trẻ có cơ hội đứng ở vị trí của người khác để hiểu người lao động, hiểu được
những cố gắng, khó khăn của họ…để từ đó có cách ứng xử phù hợp người lao động.
. Qua hoạt động lao động này trẻ biết rằng muốn giữ cho môi trường sạch
đẹp thì con người không nên vứt rác bừa bãi, Không nhổ bậy, không bẻ cành, hái
hoa, biết sử dụng nước sạch.. Khi cần vứt rác thì bỏ vào thùng rác.
Trong
giờ ăn:
Hình thành thói quen vệ sinh rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh
và khi tay bẩn. Rửa tay là cách đơn giản nhất và tốt nhất giúp ngăn ngừa sự lây
lan của vi khuẩn. Tôi luôn khuyến khích trẻ rửa tay trước khi ăn và sau khi đi
vệ sinh, sau khi chơi ngoài sân trường hoặc chơi với đất cát, động vật.
* Ví
dụ : Trước giờ ăn cơm tôi cho trẻ lần
lượt đi rửa tay theo bàn ăn, trẻ xếp hàng vào rửa tay tôi luôn chú ý quan sát
xem trẻ rửa có đúng cách không, có sạch tay không, tôi khuyến khích trẻ sử dụng
xà phòng khi rửa tay. Hoặc sau khi trẻ được chơi ngoài trời vào tôi cho trẻ xếp
hàng theo tổ vào rửa tay.
Hình
ảnh trẻ rửa tay trước khi ăn
Hình ảnh trẻ ăn trưa
Trong giờ hoạt động chiều:
Hàng tuần tôi có kế hoạch cho trẻ được tham gia vệ sinh đồ dùng đồ chơi ở
trong lớp vào một buổi chiều. Tôi thường cho hoạt động này vào chiều thứ 6 hằng
tuần với những nội dung được thay đổi như: Dạy trẻ vệ sinh rửa mặt, Rửa tay,
gấp quần áo, lau và sắp sếp đồ dùng đồ chơi gọn gàng.
Chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ cũng là một trong những biện pháp hình
thành cho trẻ thói quen làm việc, vui chơi theo giờ giấc. Trẻ sẽ dần hình thành
cách cảm nhận thời gian qua từng hoạt động. Thông qua các hoạt động này tôi đã
lồng ghép để dạy trẻ kỹ năng vệ sinh và hành vi văn minh bước đầu đã đạt được
kết quả tốt, trẻ hứng thú, tự tin khi tham gia các hoạt động, biết quan tâm và
giúp đỡ người khác, biết phân biệt được hành vi đúng - sai, biết bảo vệ môi
trường, giữ gìn vệ sinh trong và ngoài lớp sạch sẽ.
* Kết quả:
- Đa số trẻ đã có ý thức tự giác, thói quen vệ sinh cá nhân đúng cách.
- Trẻ biết phân biệt các hành vi đúng sai, ứng xử tốt khi có các tình
huống xảy ra và biện pháp xử lý.
4.4 Sưu
tầm, sáng tác một số bài thơ:
* Mục đích:
- Giúp trẻ phát triển một cách
toàn diện về các mặt: thể chất, ngôn ngữ, thẩm mỹ, tình cảm, kỹ năng, xã hội.
- Giúp trẻ nhanh chóng ghi nhớ và thực hiện đồng thời phát triển khả năng
ngôn ngữ cho trẻ
- Việc sưu tầm và sáng tác còn giúp trẻ hứng thú với những thứ mới lạ tạo
sự đổi mới trong cách dạy để không bị nhàm chán.
* Cách thực hiện:
Việc rèn những thói quen vệ sinh và
hành vi văn minh diễn ra hàng ngày. Để tránh sự nhàm chán và để trẻ nhớ lâu tôi
đã sưu tầm, sáng tác một số bài thơ như sau:
Ví dụ :
Bài thơ “Bé rửa tay” |
|
Một làm ướt 2 tay Xoa xà phòng lên nhé! Hai cổ tay xoa kỹ Rồi tiếp đến mu tay Ba các ngón xoay tròn Và kẽ tay lau sạch |
Bốn hai tay xà mạnh Sao cho sạch trong lòng Năm chụm đầu các ngón Xoay vào lòng tay kia Sáu xả sạch xà phòng Và lau tay khô ráo! |
Để giúp trẻ nhớ lâu tôi đã sưu tầm
hai bài thơ trên cho trẻ đọc. Trẻ nhớ được lần lượt các thao tác và từng bước
khi rửa tay, lau mặt và đúng qui trình hơn.
Ví dụ : Hình thành cho trẻ hành vi biết cảm ơn, xin lỗi:
Sau khi trẻ được học cảm ơn,
xin lỗi tôi đã sáng tác để dạy trẻ bài thơ:
“Như hoa bé ngoan ” để trẻ ghi nhớ hơn và luôn có hành vi đúng với hoàn
cảnh.
Bài thơ: “Như hoa bé ngoan” |
|
Khi con được nhận quà Phải cảm ơn con nhé Lời cảm ơn tuy nhỏ Nhưng góp nhiều niềm vui Còn khi con mắc lỗi Dù lỗi to hay nhỏ |
Nhận lỗi là điều hay Để biết rằng mình sai Và không nên mắc lại Thế mới là bé ngoan Bé giỏi của thầy cô. |
Thông qua bài thơ trẻ biết cảm
ơn khi được nhận quà và khi làm sai trẻ biết xin lỗi. Thói quen này sẽ giúp trẻ
có được lối sống khỏe mạnh, vui tươi và được mọi người yêu mến.
Ví dụ : Hình thành cho trẻ hành vi xếp
hàng. Tôi đã sưu tầm bài thơ: “Đàn kiến nó đi” để
dạy trẻ.
Bài
thơ: “Đàn
kiến nó đi” |
|
Một
đàn kiến nhỏ Chạy
ngược chạy xuôi Chẳng ra hàng một Chẳng
thành hàng đôi Đang
chạy bên này Lại
sang bên nọ |
Cắm cổ cắm đầu Kìa trông xấu quá Chúng em vào lớp Sánh bước hai hàng Chẳng như kiến nọ Rối tinh cả đàn. |
Bài thơ: “Đàn kiến nó đi” nhằm giáo dục trẻ cách xếp hàng ngay ngắn khi đi
vào lớp không chen lẫn xô đẩy nhau “Không
như kiến nọ\ Rối tinh cả đàn”. Bài thơ với vần điệu vui tuơi hồn nhiên nhí
nhảnh đã giúp cho trẻ học được bài học về
hành vi xếp hàng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.
*Kết
quả:
Có thể nói để hình thành được
các thói quen vệ sinh và hành vi văn minh thì việc nắm chắc các trình tự thực
hiện là yếu tố cốt lõi hình thành nên nhân cách con người.
4.5 Phối hợp tuyên truyền với phụ huynh giáo dục trẻ:
* Mục đích:
Phối hợp vối phụ huynh tạo sự kết hợp chặt chẽ
thống nhất trong việc giáo dục trẻ tránh sự trái ngược về cách thức tác động
đến trẻ nâng cao hiệu quả chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ.
Cha mẹ là người gần gũi con
nhiều nhất, giáo dục con tỉ mỉ nhất, toàn diện nhất, là người đặt viên gạch đầu
tiên trong việc hình thành nhân cách, thói quen, hành vi đạo đức, tạo dựng hành
vi văn minh tốt nhất cho trẻ.
* Các biện pháp:
Muốn trẻ hình thành được các
thói quen vệ sinh thì nhà trường và gia đình phải thống nhất yêu cầu giáo dục
vệ sinh đối với trẻ. Vào buổi buổi họp phụ huynh đầu năm tôi tuyên truyền với
phụ huynh những chương trình mà các cháu được học trên trường. Tôi cũng đưa cho
phụ huynh bản đánh giá trẻ qua các chỉ số ở mỗi tháng để cha mẹ trẻ tự đánh giá
trẻ qua các chỉ số xem trẻ có đạt được yêu cầu
Tuyên truyền với phụ huynh
về lợi ích của việc giữ gìn vệ sinh và biết vệ sinh bằng xà phòng nhằm phòng
tránh bệnh tật.
Thường xuyên liên hệ với phụ
huynh để kịp thời nắm tình hình của trẻ, trao đổi với phụ huynh những nội dung
và biện pháp chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình, bàn bạc cách giải quyết những
khó khăn gặp phải.
Hằng ngày nhắc nhở phụ huynh những trẻ chưa thực hiện được kết hợp cùng
cô để kèm và hướng dẫn trẻ trong việc thực hiện các thao tác vệ sinh ở nhà.
* Kết quả:
Mức độ hiểu biết của phụ huynh về chất lượng
chăm giáo dục trẻ đã tăng lên. Phụ huynh đã biết phối hợp trực tiếp với giáo
viên tại lớp để năm băt tình hình trẻ một cách thiết thực.
5. Kết
quả đạt được:
- Đối với giáo viên:
+ Bản thân tôi đã rút ra được nhiều kinh nghiệm trong việc lựa chọn các
trò chơi, hình thức phong phú và đặc biệt tạo cho trẻ các tình huống, hấp dẫn
lôi cuốn trẻ vào các hoạt động tìm hiểu thói qun vệ sinh và hành vi văn minh
+ Bản thân tôi đã trau dồi kiến thức, kỹ năng, nghệ thuật dạy trẻ.
+ Phụ huynh tin nhiệm tin yêu.
+ Kết quả hoạt động dạy các hoạt động giáo dục một số thói qun vệ sinh và
hành và hành vi văn minh được đánh giá tốt.
- Đối với học sinh:
+ Được rèn luyện thói quen vệ sinh và hành vi văn minh thông qua các hoạt
động đa dạng cũng làm trẻ thêm hứng thú giúp cho vốn kiến thức của trẻ tăng lên
một cách rõ rệt.
+ Khả năng quan sát thực nghiệm của trẻ cũng nhạy bén và chính xác hơn.
+ Trẻ hứng thú, tự tin khi trực tiếp thực hiện.
- Kết quả khảo sát cuối năm:
. -Tôi đã thu được kết quả cụ thể như sau:
* Kết
quả cụ thể như sau:
Tổng số trẻ |
Nội dung khảo sát |
Kết
quả |
|||
Đạt |
Chưa đạt |
||||
Số lượng |
% |
Số lượng |
% |
||
Cuối năm 43 trẻ |
Thói quen, hành vi trong giao tiếp chào hỏi |
43 |
100 |
0 |
0 |
Thói quen, hành vi thói quen vệ sinh cá nhân |
42 |
97 |
1 |
3 |
|
Thói quen, hành vi trong ăn uống |
42 |
97 |
1 |
3 |
|
Thói quen, hành vi nơi cộng cộng |
40 |
93 |
3 |
7 |
. Những kết quả mà trẻ lớp tôi đạt được kể trên đã tạo nên
niềm phấn khởi là động lực giúp tôi cố gắng hơn nữa trong công tác chăm sóc
giáo dục trẻ ngày càng tiến bộ đi lên như Bác Hồ đã nói: “Trẻ em như búp trên cành/ Biết
ăn, ngủ, biết học hành là ngoan”. “Vì tương lai con
em ta, dân tộc ta, mọi người, mọi ngành phải có quyết tâm chăm sóc, giáo dục
các cháu bé cho tốt” Một đứa trẻ ngoan là niềm tự hào của
mỗi gia đình, của xã hội và của thầy cô.
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYỄN NGHỊ
1. Kết luận:
Để xây dựng con người mới đòi hỏi
toàn xã hội phải quan tâm do đó đã đặt mục tiêu cho ngành giáo dục là đào tạo
nguồn nhân lực về lâu dài, giúp cho trẻ em phát triển toàn diện về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh. Ở trường mầm non giáo dục văn hóa vệ
sinh là một trong những nhiệm vụ giáo dục toàn diện. Nó hình thành cho trẻ tính
cẩn thận, trẻ có những hành vi văn minh đối với người xung quanh và có ý thức
giữ gìn vệ sinh thân thể, giữ gìn đồ vật xung quanh trẻ. Đức tính này được hình
thành vững chắc từ lứa tuổi mẫu giáo là lứa tuổi trẻ rất dễ nhạy cảm và nhanh
chóng tiếp thu những điều học được ở trường và hình thành dấu ấn lâu dài.
2. Bài học kinh nghiệm.
Hiểu trẻ là điều kiện tiên quyết để giáo dục
trẻ có hiệu quả. Nhà giáo dục K.Đ.Usinxki đã nói: “Muốn giáo dục con người thì phải hiểu con người về mọi mặt”. Việc rèn luyện thói quen vệ sinh và
hành vi văn minh cho trẻ mẫu giáo là vô cùng quan trọng, song công việc thật
không đơn giản. Trình độ nhận thức tiếp thu của mỗi cháu khác nhau, điều kiện
hoàn cảnh sống từng gia đình mỗi cháu không đồng đều vì vậy qua quá trình thực
hiện tôi nhân thấy muốn thực hiện tốt việc này, bản thân mỗi giáo viên cần
phải: Trau dồi kiến thức vệ sinh và hành vi văn minh cần thiết.
Cô giáo phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, mẫu mực, chịu
khó, kiên trì tìm tòi học hỏi, luôn có biện pháp sáng tạo mới trong giảng dạy
và chăm sóc giáo dục trẻ.
Cô giáo dành thời gian, chú ý nhiều hơn đến những cháu cá
biệt để có biện pháp giáo dục phù hợp, phải động viên khen thưởng sửa lại kịp
thời cho trẻ nhằm kích thích những việc làm tốt, và hạn chế những hành vi xấu
của trẻ.
Cô giáo phải hết lòng yêu thương các cháu, với tinh thần là
người mẹ thứ hai của các cháu, cô giáo phải nhạy bén trước những diễn biến của
các cháu, hiểu được đặc điểm tâm sinh lý của các cháu, hiểu được hoàn cảnh sống
của từng gia đình.
Tuyên truyền với phụ huynh về công tác giáo dục rèn luyện vệ
sinh văn minh cho trẻ. Do đó muốn giáo dục chăm sóc trẻ đạt kết quả tốt thì
phải có sự thống nhất phương pháp giáo dục của 2 cô giáo trong lớp cũng như
phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
3. Kiến nghị:
Tổ chức cho giáo viên tham quan học tập các trường điểm.
Tạo điều kiện cho chị em giáo viên được dự giờ đồng nghiệp để
cùng trao đổi kinh nghiệm giảng dạy.
Có nhiều băng hình về giáo dục lễ giáo và hành vi văn minh để
cô giáo truyền đạt tới trẻ.
Tạo điều kiện cho trẻ đi tham quan dã ngoại nhiều hơn nữa để
trẻ được trải nghiệm, học tập.
Trên đây là :“Một số biện pháp rèn luyện thói quen vệ
sinh và hành vi văn minh cho trẻ mẫu giáo (5 - 6) tuổi” . Tuy đã đạt được những kết quả, song
vẫn còn có hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự quan tâm, những ý kiến đóng góp
của các cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp để tôi có thể hoàn thiện hơn trong
công tác giảng dạy của mình.
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo dục giá trị sống
và kỹ năng sống cho trẻ mầm non ( Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội). Tác
giả: PGS. TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, TS. Đinh Thị Kim Thoa, ThS. Phan Thị Thảo
Hương
2. Quy chế mầm non.
3. Giáo dục học Mầm non.
4. Những điều cần biết về sự phát triển trẻ
thơ - Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Nguyễn Hoàng Yến.
5. Hướng
dẫn tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục trong trường mầm non theo chủ đề
trẻ (5 – 6) tuổi theo chương trình giáo dục mầm non mới - Lê Thu Hường (chủ
biên) - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
6. Giáo
trình giáo dục môi trường cho trẻ mầm non – Hoàng Thị Phương – (Nhà xuất bản
Đại học Sư phạm)
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/