I.1. Lý do chọn đề tài.
Kiểm tra là một trong những chức năng cơ bản của
quản lý. Đó là công việc – hoạt động nghiệp vụ mà người quản lý ở bất kỳ cấp nào cũng phải thực hiện. Lê-nin đã nói: “Lãnh đạo mà không kiểm tra thì coi như không lãnh đạo”.Trong lĩnh vực giáo dục, hoạt động kiểm tra, giám
sát là một chức năng quan trọng trong công tác quản lý. Qua công tác kiểm tra, giám
sát, nhà quản lý sẽ hiểu rõ hoạt động của các cấp có phù hợp với các yêu cầu,
nhiệm vụ, mục tiêu, kế hoạch của nhà trường hay không. Trên cơ sở đó người quản
lý có cơ sở chuẩn xác để điều chỉnh kịp thời các quyết định cho phù hợp mục
tiêu và yêu cầu kế hoạch đã đề ra.
Kiểm tra, giám sát hoạt động chuyên môn là khâu
đặc biệt quan trọng trong chu trình quản lý, đảm bảo mối liên hệ thường xuyên,
kịp thời giúp người quản lý hình thành cơ chế điều chỉnh trong quá trình quản
lý nhà trường. Đây là một công cụ quan trọng góp phần tăng cường hiệu lực quản
lý trường học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, giảng dạy trong nhà trường.
Chủ tịch Hồ Chí Minh có nói: “Nếu tổ chức việc kiểm tra được chu đáo thì công
việc của chúng ta nhất định tiến bộ gấp mười lần, gấp trăm lần”.
Công tác kiểm tra nội bộ trường học nói chung và
công tác kiểm tra, giám sát hoạt động chuyên môn của giáo viên ở Trường học Tây
Phong nói riêng trong những năm qua được chúng tôi rất quan tâm. Từ đó, chất
lượng giáo dục nhà trường được nâng dần lên hàng năm. Qua phân tích thực trạng
công tác kiểm tra nội bộ nói chung và kiểm tra hoạt động chuyên môn để rút ra
kinh nghiệm trong công tác quản lý, tìm ra giải pháp cải tiến công tác kiểm tra
hoạt động sư phạm của giáo viên một cách có hiệu quả góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục trong nhà trường trong năm học 2014 – 2015 và những năm học tới,
bản thân tôi chọn đề tài: “Một số kinh nghiệm trong việc thực hiện
kiểm tra, giám sát hoạt động chuyên môn tại Trường Tiểu học Tây Phong”
I.2. Mục
tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
Nhằm nâng cao năng lực quản lý- giúp giáo viên thực hiện tốt quy chế
chuyên môn. Từ đó nâng cao chất lượng đội ngũ và hiệu quả giáo dục. Chất lượng
giáo dục tại đơn vị từng bước được nâng lên.
Thực tế khi nói đến thanh tra – kiểm tra
thì hầu như từ cán bộ quản lý đến giáo viên đều cảm thấy như có áp lực rất lớn
làm cho mọi người thường phải lo lắng, thậm chí là bất an. Thông qua đề tài này
tôi chỉ muốn mọi người hiểu thêm về công tác kiểm tra, giám sát. Nó là một
trong những nhiệm vụ của người quản lý, cần làm cho đội ngũ cán bộ giáo viên,
nhân viên cảm thấy gần gũi, thân thiện hơn với hoạt động này.
I.3. Đối
tượng nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên, học sinh trường TH
I.4. Giới hạn
phạm vi nghiên cứu
Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động chuyên môn từ
năm học 2011 – 2012 đến nay
I.5. Phương
pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
II. Phần nội
dung
II.1. Cơ sở lý luận
Công tác kiểm tra cũng là một biện pháp quan trọng
trong việc ngăn ngừa, phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật. Chủ
tịch Hồ Chí Minh cho rằng công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý mà
thiếu sự kiểm tra, thanh tra thì sẽ dẫn đến bệnh quan liêu, tham ô, lãng phí và
chỉ có tăng cường kiểm tra, kiểm soát thì mới chống được các tệ nạn này.
Cùng với việc phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật, thanh kiểm tra còn
đóng vai trò như một biện pháp phòng ngừa hữu hiệu các vi phạm pháp luật. Thanh
tra cùng với các phương thức kiểm tra, giám sát luôn là hiện thân của kỷ cương
pháp luật; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát dù được thực hiện dưới bất cứ
hình thức nào, cũng luôn có tác dụng hạn chế, răn đe những hành vi vi phạm pháp
luật của các đối tượng quản lý. Mặt khác, các giải pháp được đưa ra từ hoạt
động thanh tra, kiểm tra, giám sát không chỉ hướng vào việc xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật, mà còn có tác dụng khắc phục các kẽ hở của chính sách, pháp
luật, ngăn ngừa tận gốc mầm mống phát sinh những vi phạm pháp luật.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
Kiểm tra thường xuyên là một yêu cầu không thể thiếu nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Muốn đảm bảo tính thường xuyên của công tác kiểm
tra, yêu cầu cần thiết đặt ra là người lãnh đạo, quản lý phải tạo điều kiện cho
tổ chức kiểm tra hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Hoạt động kiểm
tra phải được bảo đảm tính độc lập tương đối, kiểm tra phải tuân theo pháp luật.
Tính thường xuyên trong hoạt động thanh tra, kiểm tra do chính đặc điểm, tính
chất của hoạt động chấp hành, điều hành trong quản lý hành chính Nhà nước quyết
định và có mối quan hệ
chặt chẽ với yêu cầu kịp thời của việc ra các quyết định lãnh đạo, quản lý.
Kiểm tra là một
trong những chức năng cơ bản của quản lý. Đó là công việc hoạt động nghiệp vụ
mà người quản lý ở bất kỳ cấp nào cũng phải thực hiện để biết rõ những kế
hoạch, mục tiêu đề ra trên thực tế đã đạt được đến đâu và như thế nào. Kiểm tra
chẳng những giúp nhà quản lý thu thập thông tin về hoạt động của đối tượng quản
lý mà còn giúp nhận rõ kết quả triển khai thực hiện kế hoạch, đánh giá kết quả
cụ thể các hoạt động của mỗi cá nhân, từng đơn vị, từ đó có các biện pháp chỉ
đạo, điều hành, điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
Kiểm tra, giám sát hoạt động chuyên môn không những để đánh giá ưu điểm, nhược điểm,
mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các thành viên trong nhà trường mà còn phải phân
tích nguyên nhân, đề xuất các biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục những hạn
chế, thiếu sót. Do đó nhằm tư vấn, thúc đẩy đối tượng điều chỉnh kịp thời, nâng
cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ; giúp cho việc động viên, khen thưởng các
cá nhân- đơn vị chính xác, thực sự tiêu biểu.
Như vậy, kiểm tra vừa là tiền đề, vừa là điều kiện để đảm
bảo thực hiện các mục tiêu giáo dục. Thực tế cho thấy, nếu kiểm tra đánh giá
chính xác, chân thực sẽ giúp người quản lý có thông tin chính xác về thực trạng
của đơn vị mình cũng như xác định các mức độ, giá trị, các yếu tố ảnh hưởng, từ
đó tìm ra nguyên nhân và đề ra các giải pháp điều chỉnh, uốn nắn có hiệu quả.
Kiểm tra còn có tác dụng đôn đốc, thúc đẩy, hỗ trợ và giúp đỡ các đối tượng
kiểm tra làm việc tốt hơn, có hiệu quả hơn.
II.2.Thực trạng
a.
Thuận lợi- khó khăn
* Thuận lợi:
Tập thể giáo viên đa phần là trẻ,
nhiệt tình, có lập trường tư tưởng vững vàng, trình độ chuyên môn tốt, có tinh
thần đoàn kết, trách nhiệm cao trong công việc, sẵn sàng khắc phục khó khăn để
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Bầu không khí sư phạm vui vẻ, thoải mái, dễ tương tác trong công việc; giữa
lãnh đạo và giáo viên, nhân viên có không khí thân mật, hoà đồng; 100% giáo
viên đạt chuẩn, đảm bảo kiến thức chuyên môn; được sự hỗ trợ của các ban ngành
đoàn thể trong xây dựng tập thể nhà trường.
* Khó khăn:
Trình độ giáo viên không đồng đều, giáo viên luân chuyển hàng năm; ban kiểm
tra nội bộ nhà trường chưa được đào tạo nghiệp vụ kiểm tra, thanh tra nên làm
việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, truyền đạt cách làm kiểu cầm tay chỉ việc.
Mặt khác trường có ba phân hiệu cách xa nhau; một số giáo viên còn ngại va chạm.
b.
Thành công- hạn chế
Nhà trường đã thực hiện
tốt công tác kiểm tra, giám sát hàng năm. Ban kiểm tra nội bộ đã thực hiện tốt
nhiệm vụ được phân công; 100% giáo viên được kiểm tra, giám sát trong năm học.
Ban kiểm tra nội bộ đã chỉ ra những ưu điểm của giáo viên để nhân rộng điển
hình và chỉ ra những sai sót để giáo viên khắc phục. Qua đó chất lượng giáo dục
tại đơn vị được nâng dần qua các năm học.
Tuy nhiên giáo viên trong
đơn vị không ổn định, luân chuyển hàng năm. Nhà
trường thường xuyên tiếp nhận giáo viên mới ra trường nên cũng hạn chế
trong việc thực hiện công tác kiểm tra, giám sát;
Lãnh
đạo nhà trường, cán bộ quản lý tổ chuyên môn có uy tín, có phẩm chất đạo đức tư
cách tốt, được đạo tạo trên chuẩn, trình độ chuyên môn nhiệp vụ vững vàng. Hiệu
trưởng và Phó Hiệu trưởng nhà trường đã được đào tạo qua lớp quản lý giáo dục
nên có kinh nghiệm trong công tác quản lý.
Trường có 17 đảng viên; đa số giáo
viên nhiệt tình trong công tác, trẻ, năng động, được đào tạo chuyên môn nghiệp
vụ bài bản (84% giáo viên có trình độ trên chuẩn).
Tuy nhiên các tổ trưởng chuyên môn chưa được bồi dưỡng qua nghiệp vụ quản lý
điều hành tổ chuyên môn. Hằng năm, các tổ trưởng thường được thay đổi nên việc
xử lý công việc chưa linh hoạt, chưa sáng tạo trong việc thực hiện kế hoạch đề
ra. Mặt khác chất lượng đội ngũ giáo viên không đồng đều, giáo viên trẻ nhiệt
tình nhưng còn thiếu kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và chưa thực sự mạnh
dạn trong việc lập kế hoạch bài dạy của mình theo hướng đổi mới phương pháp dạy
học. Một số giáo viên còn chưa mạnh dạn trong công tác phê bình và tự phê bình.
d.
Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
Nhà trường nhận được sự
quan tâm, chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo dục và Đào tạo cùng Đảng ủy, UBND xã
Băng Adrênh;
Cán bộ quản lý và đội ngũ
giáo viên có tinh thần tự giác trong công việc, tích cực tham gia công tác tự
học tự rèn; tập thể đoàn kết, nhất trí cao về mọi mặt;
Tuy nhiên đời sống của
nhân dân trong xã đa phần còn gặp khó khăn, tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số
cao; trường có ba phân hiệu cách xa nhau; nhiều giáo viên nhà ở cách xa trường
(15 đến 40 km) nên cũng ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng công việc.
Mặt khác đội ngũ giáo
viên trẻ, nhiều giáo viên mới ra trường, có giáo viên người dân tộc thiểu số
nên việc nên việc khắc phục tồn tại sau kiểm tra hiệu quả chưa cao.
e. Phân tích, đánh giá các vấn
đề về thực trang mà đề tài đã đặt ra.
* Kết quả kiểm tra hoạt động chuyên
môn (từ năm học 2011 – 2012 đến năm học 2013 – 2014).
Năm học |
Tổng số GV |
Số GV được k.tra |
Kiểm tra toàn diện |
Kiểm tra chuyên đề |
||||||||
T.số |
XS |
Khá |
TB |
Chưa ĐYC |
Số lượt |
Tốt |
Khá |
TB |
Chưa ĐYC |
|||
2011-2012 |
25 |
25 |
9 |
5 |
3 |
1 |
0 |
308 |
273 |
30 |
5 |
0 |
2012-2013 |
25 |
25 |
10 |
5 |
4 |
1 |
0 |
268 |
165 |
96 |
7 |
0 |
2013-2014 |
24 |
24 |
4 |
1 |
3 |
0 |
0 |
234 |
177 |
50 |
7 |
0 |
Năm học 2013– 2014 kiểm tra toàn diện
chỉ thực hiện trong học kì I do bỏ thanh tra toàn diện từ tháng 1/2014.
* Thực trạng công tác kiểm
tra nội bộ trường học của trường tiểu học Tây Phong .
Trong những năm qua Trường Tiểu học
Tây Phong đã căn cứ các Thông tư Hướng dẫn của Bộ giáo dục và Đào tạo như Thông
tư 07/2004 ngày 30/3/2004 và công văn 106/TTr ngày 31/3/2004 về Hướng dẫn
nghiệp vụ thanh tra toàn diện trường phổ thông và thanh tra hoạt động sư phạm
của giáo viên phổ thông . Thông tư 43/2006 về thanh tra toàn diện nhà trường và
thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo ngày 20/10/2006, Thông tư 39/2013/TT-BGDĐT
ngày 04 tháng 12 năm 2013 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về Hướng dẫn về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục, Công văn
chỉ đạo của Sở và Phòng Giáo dục & Đào tạo; căn cứ vào nhiệm vụ năm học và
điều kiện thực tế nhà trường để lập kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học. Kết
quả đã đạt được như sau :
Trường
đã xây dựng được chuẩn kiểm tra dựa trên hệ thống các văn bản pháp luật, văn
bản pháp quy, hướng dẫn của cấp trên, hàng năm kiểm tra toàn diện 1/3 tổng số
giáo viên toàn trường; kiểm tra chuyên đề 100% giáo viên.
Ngay
từ đầu năm nhà trường đã thành lập ban kiểm tra nội bộ, ban kiểm tra xây dựng
kế hoạch kiểm tra (cụ thể về thời gian, nội dung, đối tượng được kiểm tra),
Hiệu trưởng giao cho Phó hiệu trưởng cùng các tổ khối trưởng kiểm tra, giám sát
hoạt động chuyên môn của giáo viên.
Kế
hoạch kiểm tra trong năm được ghi nhận toàn bộ các “đầu việc” theo trình tự
thời gian từ tháng 8 năm trước đến tháng 5 năm sau.
Kế
hoạch kiểm tra tháng, tuần xây dựng chi tiết cùng với kế hoạch chuyên môn.
Nhà trường tập trung kiểm tra, giám sát một số
nội dung sau:
+
Kiểm tra hồ sơ chuyên môn gồm:
Kế
hoạch dạy học: kiểm tra tiến độ thực hiện và nội dung (phù hợp đối tượng, tích
hợp, lồng ghép giáo dục kỹ năng sống, bảo vệ môi trường, tăng cường tiếng
Việt,…)
Giáo án (kỹ năng soạn bài): kiểm tra hình thức
trình bày, kỹ năng xác định mục tiêu bài dạy, kỹ năng xác định nội dung và cấu
trúc bài dạy, kỹ năng xác định những chiến lược hoạt động dạy học cho phù hợp (thiết
kế bài đã có sử dụng đồ dùng dạy học, phương pháp dạy, hình thức tổ chức, việc
tích hợp, lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường, kỹ năng sống,..).
Sổ
dự giờ: kiểm tra số lượng, việc ghi chép tiến trình giờ dạy, nhận xét đúc rút
được kinh nghiệm qua tiết dự.
Sổ
tích lũy chuyên môn: kiểm tra việc ghi chép các nội dung do các cấp chuyên đề,
tập huấn; nội dung giáo viên có học hỏi, tích lũy thêm qua công tác tự học tự
rèn. Đây là cẩm nang để giúp giáo viên có thêm kiến thức chuyên môn nhằm nâng
cao chất lượng dạy – học.
Sổ
hội họp: việc ghi chép nội dung hội họp để đảm bảo mọi hoạt động của nhà trường
được thực hiện đúng tiến độ.
Sổ
theo dõi chất lượng giáo dục: kiểm tra tiến độ đánh giá học sinh, cách đánh giá
theo quy định.
Sổ
chủ nhiệm (đối với giáo viên chủ nhiệm): kiểm tra nội dung và tiến trình thực
hiện, hiệu quả.
+
Kiểm tra việc ghi chép vở của học sinh và nhận xét, đánh giá của giáo viên
trong vở học sinh: kiểm tra cách trình bày, nội dung, việc nhạn xét, đánh giá
của giáo viên,…
+
Dự giờ, khảo sát chất lượng học sinh: kiểm tra việc chuẩn bị bài, cách sử dụng
đồ dùng dạy học, phương pháp dạy học, hình thức tổ chức, kỹ năng sư phạm của
giáo viên và hiệu quả của tiết dạy (học sinh có được chủ động học tập, hứng thú
học, khả năng tiếp thu, sự hợp tác,…)
+
Kiểm tra công tác chủ nhiệm (nề nếp lớp, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường,
việc tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp,….): xem giáo viên tổ chức, hướng
dẫn học sinh như thế nào, hiệu quả ra sao.
+
Kiểm tra việc thực hiện giờ giấc ra vào lớp
+
Kiểm tra hoạt động của thư viện: Kiểm tra việc bảo quản và hiệu quả sử dụng các
thiết bị và tài liệu.
+
Kiểm tra hồ sơ tổ khối: xem tổ trưởng chỉ đạo hoạt động tổ như thế nào, chất
lượng sinh hoạt, chất lượng giáo dục,…
Ban
kiểm tra sử dụng các hình thức và phương pháp kiểm tra linh hoạt, sáng tạo (kết
hợp giữa kiểm tra gián tiếp và kiểm tra trực tiếp, nhưng kiểm tra trực tiếp được
sử dụng nhiều hơn); sau khi kiểm tra người kiểm tra góp ý chân tình chỉ ra
những mặt mạnh và những hạn chế và tư vấn cách khắc phục; có đánh giá công tác
kiểm tra theo từng tháng, học kỳ và năm học. Chính vì thế mà giáo viên hạn chế
được cảm giác bất an khi được kiểm tra.
Tuy nhiên trong quá trình kiểm tra một số đồng chí tổ trưởng còn cả
nể, ngại va chạm nên còn dễ dãi trong việc kiểm tra và đánh giá. Một số giáo
viên vẫn không thích được kiểm tra.
Các thành
viên của ban kiểm tra làm việc chưa đều tay, một vài thành viên chưa nắm bắt
chuyên môn của tất cả các khối lớp nên ít nhiều gây khó khăn trong việc xếp
loại tay nghề giáo viên.
Nhận
thức của một số giáo viên còn hạn chế về công tác kiểm tra, chưa thấy được tầm
quan trọng của nó; một số giáo viên chỉ chú ý đến việc dạy học trên lớp còn các
hoạt động khác chưa thực sự quan tâm.
Công tác kiểm tra còn thực hiện chưa
đúng kế hoạch do điều kiện công tác nên thường xuyên bị động. Cán bộ quản lý chưa
thực hiện kiểm tra nhiều ở các phân hiệu do đó việc dạy và học ở các điểm lẻ
đôi lúc còn chuệch choạc.
Nói
tóm lại để công tác kiểm tra, giám sát hoạt động chuyên môn hiệu quả, làm cho
người kiểm tra và người được kiểm tra thoải mái đòi hỏi người cán bộ quản lý
phải tâm huyết với nghề, nắm chắc chuyên môn nghiệp vụ, gần gũi đồng nghiệp để
tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhất.
II.3. Giải pháp, biện pháp:
a.
Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Giải pháp, biện pháp đưa
ra trong đề tài này nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ, nâng cao chất lượng giáo
dục; giúp giáo viên có tâm thế thoải mái khi được kiểm tra giám sát.
b.
Nội dung và cách thức thực hiện giải
pháp, biện pháp
* Bồi dưỡng nhận thức đội ngũ về công tác kiểm tra, giám sát
Kiểm tra, giám sát là một
công tác nhạy cảm, chúng ta phải giúp giáo viên nhận thức đúng đắn về công tác
này. Muốn vậy, cán bộ quản lý phải triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo về
công tác kiểm tra, giám sát đến tất cả giáo viên trong các cuộc họp cơ quan.
Thứ hai, phải tăng cường lý tưởng cách mạng của Đảng trong đội ngũ cán bộ giáo
viên, công nhân viên, nêu cao tinh thần trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao. Thứ ba, giúp đội ngũ nhà giáo nhận thức được vị trí, vai trò, nhiệm vụ,
mục đích yêu cầu của công tác kiểm tra nội bộ trường học. Biến các văn bản pháp
quy của ngành, những nội quy quy định của nhà trường thành ý thức tự giác, tự
nguyện, hoàn thành trách nhiệm cá nhân của nhà giáo.
* Xây dựng lực lượng kiểm tra
Căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị, hiệu
trưởng quyết định đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng cho công tác kiểm tra
nội bộ (trong đó quan trọng là công tác kiểm tra, giám sát hoạt động chuyên
môn).
Thành viên trong ban kiểm tra là các tổ trưởng
và những giáo viên có nhiều kinh nghiệm, nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, có uy
tín.
Quan
tâm đúng mức công tác bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra cho đội ngũ kiểm tra viên
của mình để có sự thống nhất trong phương pháp kiểm tra, đánh giá.
Bồi
dưỡng nghiệp vụ đối với lực lượng kiểm tra bằng cách: Đầu năm học nhà trường tổ
chức quán triệt các văn bản hướng dẫn chuyên môn, thống nhất về hồ sơ sổ sách,
vở ghi của học sinh (thống nhất về hình thức và thể hiện nội dung), các quy
định về chuyên môn đến tất cả giáo viên trong đơn vị. Các thành viên trong đơn
vị xây dựng quy chế chuyên môn. Qua đó mọi người nắm được chức năng, nhiệm vụ
của mình nhằm thuận tiện cho lực lượng kiểm tra hoạt động. Mặt khác nhà trường
còn tổ chức tập huấn công tác kiểm tra, giám sát cho ban kiểm tra.
Nói tóm lại, những thành
viên trong ban kiểm tra là những giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc, có năng lực chuyên môn vững vàng, nên là
đảng viên. Người kiểm tra phải khéo léo trong nhận xét, góp ý, tư vấn cho
người được kiểm tra.
* Xây dựng kế hoạch kiểm tra
Dựa
vào tình hình thực tế, Hiệu trưởng ra quyết định thành lập ban kiểm tra nội bộ.
Các thành viên trong ban kiểm tra tập trung xây dựng kế hoạch kiểm tra. Kế
hoạch kiểm tra phát huy mọi khả năng và điều kiện thuận lợi, khắc phục những
điểm hạn chế như đã phân tích ở thực trạng.
-
Xây dựng kế hoạch năm, tháng, tuần đầy đủ, kiểm tra theo từng mốc thời gian.
-
Xây dựng kế hoạch phải chi tiết phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của nhà
trường và có tính khả thi.
-
Kế hoạch phải được xây dựng sớm vào đầu tháng 8 và thông báo đến tất cả các
thành viên trong đơn vị
-
Cụ thể hoá kế hoạch tháng cho phù hợp với tình hình điều kiện cụ thể ở trường.
Lưu
ý khi xây dựng kế hoạch kiểm tra ta không xây dựng cụ thể tên giáo viên được
kiểm tra. Nếu xây dựng cụ thể tên giáo viên thì giáo viên chỉ lo lắng và hoàn thành
công việc đến thời điểm kiểm tra, sau khi kiểm tra sẽ lơ là trong công việc nên
hiệu quả công việc bị giảm sút.
* Xây dựng chuẩn kiểm tra
Muốn đánh giá đúng đối tượng kiểm
tra thì phải có khung chuẩn, để làm công cụ so sánh, chuẩn kiểm tra phải được
xây dựng trên cơ sở các văn bản pháp luật, pháp quy của nhà nước, các chỉ tiêu
phát động của nhà trường. Khi xây dựng chuẩn kiểm tra cần kiểm tra theo các
bước sau:
Bước 1: Phó Hiệu trưởng thu thập các thông tin từ các văn
bản cấp trên, từ tình hình thực tế của trường, cách đánh giá của các năm học
trước.
Bước 2: Chọn lọc, tổng hợp, phân tích các thông tin, từ đó
đưa ra dự thảo chuẩn.
Bước 3: Đưa ra ban kiểm tra bàn bạc, góp ý, nhằm giúp Phó
Hiệu trưởng hoàn thành công cụ đánh giá của mình đồng thời gây được bầu không
khí thoải mái trong quá trình đánh giá.
Bước 4: Phó Hiệu
trưởng bổ sung và điều chỉnh kế hoạch.
Bước 5: Phó Hiệu trưởng ra thông báo để mọi người thực hiện
theo chuẩn kiểm tra.
Khi xây dựng chuẩn kiểm tra cần chú ý nhiều đến thực tế của
trường, đặc biệt có lưu ý đến đối tượng học sinh để đánh giá khách quan tránh
thiệt thòi cho giáo viên khi chủ nhiệm cũng như giảng dạy lớp có nhiều học dân
tộc thiểu số, học sinh yếu, học sinh khuyết tật.
Tóm lại khung chuẩn này chính là quy chế hoạt động chuyên
môn mà tập thể giáo viên đã xây dựng, ban kiểm tra dựa vào đó tiến hành kiểm
tra, giám sát.
* Tổ chức kiểm tra linh hoạt
Tùy
vào tình hình thực tế để tổ chức kiểm tra, giám sát giáo viên, học sinh. Số
giáo viên được kiểm tra 100%, tùy vào năng lực và hiệu quả công việc của từng
người mà ban kiểm tra tiến hành kiểm tra định kỳ hay đột xuất hoặc số lần kiểm
tra nhiều hay ít. Nếu giáo viên thực hiện tốt các hoạt động chuyên môn ta chỉ
kiểm tra, giám sát 1 đến 2 lần/năm. Nhưng cũng có giáo viên còn mắc lỗi theo hệ
thống hoặc còn yếu về chuyên môn thì ban kiểm tra linh hoạt về số lần và nội
dung kiểm tra. Trong quá trình kiểm tra, đánh giá không những ban kiểm tra trực
tiếp kiểm tra mà còn sử dụng biện pháp kiểm tra gián tiếp (đối tượng được kiểm
tra tự đánh giá về việc thực hiện nhiệm vụ của mình qua văn bản). Song cách làm
này hạn chế sử dụng để tránh hình thức “làm thì láo báo cáo thì hay”.
Tuy
nhiên kiểm tra phải đảm bảo nguyên tắc: chính xác, khách quan; có hiệu quả;
thường xuyên, kịp thời; công khai.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
* Chú trọng hiệu quả sau kiểm tra
Kiểm
tra không phải là “bới lông tìm vết”. Kiểm tra phải có tác dụng đôn đốc, thúc
đẩy việc thực hiện được tốt hơn.
Kiểm
tra còn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, lấy hiệu quả quản lý làm chuẩn mực để
đánh giá hoạt động quản lý. Các lợi ích kiểm tra mang lại phải lớn hơn các chi
phí và các hậu quả do kiểm tra gây ra.
Do
vậy, người cán bộ quản lý phải chú trọng đến hiệu quả kiểm tra. Người kiểm tra
phải là người luôn thân thiện, nhẹ nhàng, chỉ rõ ưu điểm và khuyết điểm để
người được kiểm tra biết ưu điểm để phát huy, khuyết điểm để khắc phục; tuyệt
đối không biến kiểm tra, giám sát thành đợt sát hạch, bới lông tìm vết và trù
dập. Nếu đối tượng kiểm tra còn mắc nhiều khuyết điểm, người kiểm tra tư vấn
giúp họ khắc phục tồn tại, cho thời gian đủ để họ khắc phục và tổ chức kiểm tra
lại lần sau.
c.
Điều kiện thực hiện giải pháp, biện
pháp
Muốn thực hiện tốt các
giải pháp trên thì ban giám hiệu nhà trường phải nắm chắc các văn bản hướng dẫn
về công tác kiểm tra, có năng lực quản lý và chuyên môn vững vàng; tạo khối
đoàn kết nội bộ vững chắc.
d.
Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện
pháp
Các biện pháp có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau. Nếu giáo viên có tư tưởng vững vàng, nhận thức đúng đắn
và có năng lực, ý thức tổ chức tốt thì việc gì cũng thành công. Ngược lại, nếu
sau khi kiểm tra người được kiểm tra được chỉ ra mặt mạnh, mặt yếu và tư vấn hỗ
trợ kịp thời với sự thân mật, cởi mở thì hiệu quả công việc sẽ cao.
e.
Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học
của vấn đề nghiên cứu
Nhờ các giải pháp, biện
pháp trên mà chất công tác kiểm tra giám sát hoạt động chuyên môn đạt hiệu quả.
Kết quả khảo nghiệm năm học 2014-2015:
TSGV |
Kết quả kiểm tra hoạt động chuyên
môn đầu năm |
Kết quả kiểm tra hoạt động chuyên
môn học kỳ I |
||||||
Tốt |
Khá |
TB |
Chưa đạt |
Tốt |
Khá |
TB |
Chưa đạt |
|
27 |
19 |
7 |
1 |
0 |
21 |
5 |
1 |
0 |
II.4. Kết quả thu được qua khảo
nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
Nhà
trường rất quan tâm đến công tác kiểm tra, giám sát hoạt động chuyên môn. Công
tác kiểm tra đã được triển khai đều đặn, bài bản hơn, đem lại nhiều kết quả
trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo.
Qua áp
dụng đề tài, giáo viên trong trường có ý thức phấn đấu, vươn lên để trang bị
cho mình các kỹ năng, kiến thức cần thiết để đảm nhiệm công việc một cách tự
tin hơn.
Qua áp
dụng đề tài, ý thức trách nhiệm, ý thức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên tăng
lên rõ rệt, qua đó nâng cao một bước chất lượng giáo dục và giảng dạy. Kết quả
cụ thể:
- Về
chất lượng giáo dục và giảng dạy:
Năm học |
Hạnh kiểm |
Học lực |
||||||||||
Đủ |
Chưa đủ |
Giỏi |
Khá |
TB |
Yếu |
|||||||
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
|
2011-2012 |
300 |
99,7 |
01 |
0,3 |
51 |
16,9 |
78 |
25,9 |
159 |
52,8 |
13 |
4,3 |
2012-2013 |
300 |
99,7 |
01 |
0,3 |
55 |
13,8 |
98 |
32,6 |
141 |
46,8 |
7 |
2,3 |
2013-2014 |
319 |
100 |
0 |
0 |
71 |
22,3 |
111 |
34,8 |
130 |
40,8 |
7 |
2,1 |
Năm học 2013-2014, trường có học sinh đạt giải Ba cấp tỉnh thi Toán tuổi thơ; số lượng
học sinh tham gia các kỳ thi cấp huyện đều đạt giải và được công nhận cao (thi
Tiếng Anh và Toán trên internet, giao lưu học sinh giỏi)
- Về chất
lượng đội ngũ giáo viên:
Năm học |
Tổng số GV |
Xếp loại
chuyên môn |
Danh hiệu
thi đua |
||||
Tốt |
Khá |
TB |
Yếu |
LĐTT |
CSTĐCS |
||
2011-2012 |
25 |
19 |
5 |
1 |
0 |
15 |
2 |
2012-2013 |
25 |
19 |
4 |
2 |
0 |
17 |
2 |
2013-2014 |
24 |
19 |
5 |
0 |
0 |
15 |
4 |
III. Phần kết luận, kiến nghị
III.1. Kết luận:
Công tác kiểm tra trong nhà
trường là công việc rất quan trọng và cần thiết. Bởi vì, làm công
tác quản lý mà không kiểm tra là không quản lý. Thông qua công tác
kiểm tra giúp giáo viên và các tổ khối chuyên môn phát huy được những
ưu điểm đã đạt được và khắc phục được những tồn tại trong công tác.
Tuy nhiên để công tác kiểm tra
đạt hiệu quả cao cần phải tổ chức chặt chẽ, phối hợp nhịp nhàng
giữa các thành viên tổ kiểm tra chuyên môn của trường. Do đó cần lưu
ý một số vấn đề sau :
- Cần phân công phân nhiệm cụ thể
cho các thành viên.
- Các thành viên trong tổ kiểm tra
khi thực hiện nhiệm vụ cần công tâm, đánh giá khách quan đối với tất
cả những người được kiểm tra.
- Làm công tác kiểm tra cần xây
dựng được bầu không khí nhẹ nhàng với mục đích chính là tư vấn,
thúc đẩy giúp người được kiểm tra làm tốt công việc của mình.
- Sau khi kiểm tra cần tổ chức
đánh giá ưu, khuyết điểm, rút kinh nghiệm kỹ càng giúp người được
kiểm hiểu rõ những tồn tại để khắc phục để làm tốt hơn trong những
lần kiểm tra sau.
- Cần phải tổ chức phúc tra để
kiểm tra lại kiến nghị đã tư vấn ở lần kiểm tra trước và xử lý sau
kiểm tra (nếu cần thiết).
III.2.Kiến nghị:
a. Đối với Phòng Giáo dục
và Đào tạo
Hàng
năm tổ chức hội thảo, chuyên đề về công tác thanh tra, kiểm tra.
b. Đối với trường Tiểu học.
-
Bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
-
Hàng tháng nên tổ chức họp rút kinh nghiệm và nhắc nhở các thành viên trong ban
kiểm tra thực hiện tốt kế hoạch.
- Bố trí và sắp xếp thời gian phù hợp để ban
kiểm tra làm việc đạt hiệu quả.
Trên
đây là một số kinh nghiêm nhỏ của bản thân trong công tác kiểm tra, giám sát
hoạt động chuyên môn tại đơn vị, rất mong được sự góp ý chân thành của đồng
nghiệp để tôi có thêm kinh nghiệm nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/