"Trẻ em hôm nay - Thế giới ngày mai". Trẻ em là nguồn
hạnh phúc của mỗi gia đình, là tương lai của đất nước, là lớp người kế tục sự
nghiệp của cha anh, gánh vác mọi công việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ
nghĩa. Vì một tương lai tươi sáng trẻ em sẽ trở thành chủ nhân hữu ích của
tương lai thì ngay từ thủa ấu thơ trẻ phải được hưởng nền giáo dục phù hợp hiện
đại và toàn diện về mọi mặt Đức, Trí, Thể, Mỹ. Chính vì vậy công tác chăm sóc
giáo dục trẻ mầm non có một vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp giáo dục
và đào tạo con người.
Song song với việc chăm sóc là việc nuôi dưỡng trẻ mà ăn uống là
một nhu cầu không thể thiếu được của mỗi con người. Nấu ăn là một công việc hết
sức gần gũi và quen thuộc trong mỗi gia đình và trường mầm non. Trong mỗi chúng
ta ai cũng có thể nấu ăn được nhưng nấu như thế nào để đảm bảo đầy đủ chất dinh
dưỡng một cách an toàn và hợp lý nhất, điều này không dễ bởi nó luôn luôn đòi
hỏi chúng ta phải có những sáng kiến và hiểu biết về nấu ăn nói chung và đặc
biệt là nấu ăn cho các cháu ở nhà trẻ và mẫu giáo nói riêng. Nếu trẻ em được
nuôi dưỡng tốt sẽ có một sức khoẻ tốt và đó là tiền đề cho sự phát triển của
trẻ sau này. Vì vậy công tác nuôi dưỡng trong trường mầm non là một việc hết
sức quan trọng.
Bản thân tôi là một cô
nuôi trường mầm non lại được phân công phụ trách bếp ăn
của nhà trường tôi thật sự băn khoăn trăn trở trước thực tế thị trường nhạy cảm
hiện nay, làm thế nào để có được một thực đơn cân đối hợp lý, đảm bảo calo, cân
đối tỷ lệ 3 chất P – L – G, Can xi, B1, Vitamin... thay đổi theo mùa với nhiều
loại thực phẩm phong phú đa dạng. Hiểu được việc xây dựng thực đơn cho trẻ mầm
non có tầm quan trọng như vậy. Cùng với sự giúp đỡ của ban giám hiệu, sự kết
hợp của các bạn đồng nghiệp trong tổ nuôi
và giáo viên
trên lớp đã giúp đỡ tôi mang lại những bữa ăn hàng ngày thật ngon miệng cho trẻ.
Do vậy tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: "Một
số kinh nghiêm xây dựng các món ăn giàu dinh dưỡng từ tôm, cá cho trẻ trong
trường Mầm Non”
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Dinh dưỡng là
việc cung cấp các chất cần thiết (theo dạng thức ăn) cho các tế bào và các sinh
vật để hỗ trợ sự sống. Nó bao gồm các hoạt động ăn uống; hấp thu, vận chuyển và
sử dụng các chất dinh dưỡng; bài tiết các chất thải. Chế độ ăn uống của một
sinh vật, phụ thuộc phần lớn vào độ ngon của thức ăn.
Chất dinh dưỡng hay dưỡng chất là những chất hay hợp
chất hóa học có vai trò duy trì sự sống và hoạt động của cơ thể thông qua quá trình trao đổi chất và
thường được cung cấp qua đường ăn uống. Đối với con người, chất dinh dưỡng được cung cấp chính
qua bữa ăn hàng ngày.
*Căn cứ vào các tài liệu khoa
học chứng minh cho thấy:
Giá trị dinh dưỡng của tôm là:
- Thành phần dinh dưỡng của
tôm nõn
khô:
Thành
phần dinh dưỡng trong 100 g thực phẩm ăn được |
|||||||
Calories |
Canxi |
L |
G |
Cholesterol |
Sodium |
Protien |
Omega-3 |
347 |
2000 |
75.6 |
3.8 |
90mg |
185mg |
11,4g |
0 |
(Nguồn: Viện dinh dưỡng quốc gia Việt Nam).
- Cung cấp protein dồi dào: Theo phân tích,
trong 100g nguồn dinh dưỡng trong tôm tươi có tới 11.4g protein. Cùng với trứng, thịt, cá thì tôm cũng là
nguồn cung cấp đạm quan trọng đáp ứng nhu cầu protein hàng ngày cho cơ thể.
- Đối với tôm, vitamin B12 giữ vai trò quan trọng trong tổng hợp
nucleotic, protein, biến dưỡng carbohydrat và chất béo. Tôm là thực phẩm tốt
nhất khi cơ thể cần bổ sung vitamin B12.
- Bổ
sung chất sắt
- Cung cấp canxi:
Trong 100g tôm có đến 2000 mg canxi. Khoa học đã chứng minh canxi là yếu
tố thiết yếu trong cấu tạo mô xương để hệ xương khỏe mạnh.
Có nhiều người cho rằng, vỏ
tôm cứng nên chứa nhiều canxi. Tuy nhiên, nguồn canxi chính của tôm chủ yếu ở
thịt, chân và càng.
- Chứa nhiều
omega – 3: Dinh dưỡng trong tôm chứa rất nhiều omega – 3, chất có tác dụng
chống lại cảm giác mệt mỏi, buồn chán và trầm cảm. Ngoài ra các axit béo
omega -3 còn
giúp chống oxy hóa, đẩy lùi quá trình lão hóa.
Giá trị dinh dưỡng của tôm, cá là:
- Tôm đóng vai trò
quan trọng trong bữa ăn vì nó giàu dinh dưỡng, nhiều protein và ít chất béo. Cụ
thể:
Tên thực phẩm |
Năng lượng |
Nước |
Đạm |
Béo |
Bột |
Xơ (g) |
Tôm lớp |
199 |
65.1 |
20.3 |
13.1 |
0.0 |
0.0 |
Tôm nõn khô |
347 |
72.8 |
19.0 |
7.0 |
0.0 |
0.0 |
Tôm đồng |
118 |
74.4 |
21.0 |
3.8 |
0.0 |
0.0 |
(Nguồn: Viện dinh dưỡng quốc gia Việt Nam).
Ngày nay, các nhà khoa học
đã chứng minh trong cá, nhất là cá biển có 2 chất dinh dưỡng quý đối với sức
khoẻ con người, đó là axit béo omega 3 (EPA và DHA).
- Thịt cá chứa nhiều hàm
lượng axit béo rất tốt cho sự điều hoà phát triển thần kinh, tim mạch.
- Omega 3 trong cá có tác
dụng làm giảm căng thẳng, mệt mỏi hay trầm cảm. Axit béo trong cá giúp cơ thể
thay đổi “vùng hạnh phúc” của hệ thần kinh trung ương. Trẻ em hay người lớn
thường xuyên ăn cá luôn có cảm giác yêu đời.
- Thịt cá chứa ít cholesterol so với các loại thịt
bò, thịt lợn, đó cũng là lý do khiến cá giúp giảm nồng độ cholesterol trong máu
trong cơ thể. Ăn cá thường xuyên có thể tránh được bệnh tim, làm cho mạnh máu
có tính đàn hồi cao dễ tiêu hóa.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Trường mầm
non nơi tôi công tác nằm trên địa bàn phường Đại Kim thuộc quận Hoàng
Mai, thành phố Hà Nội. Trường có 2 điểm khang trang sạch đẹp, trong đó
một điểm trường chính được thiết kế 12 phòng học và các phòng
chức năng, hai điểm lẻ gồm 7 phòng học và các phòng chức năng,
cả 2 điểm trường đều có bếp ăn được sắp xếp theo quy trình bếp 1 chiều.
Trường có 857 cháu ra lớp. 100%
trẻ ăn bán trú tại trường.
Tổng số cán
bộ giáo viên nhân viên: 70 đồng chí.
Năm học 2018 – 2019 tôi được phân công
làm việc ở điểm trường chính
a. Thuận lợi:
- Nhà trường
đã trang bị đầy đủ các thiết bị phục vụ cho nhà bếp như: tủ cơm, tủ sấy bát, tủ
lạnh, máy xay thịt - cá,… thuận lợi phục vụ cho công việc sơ chế, chế biến thực
phẩm hàng ngày.
- Ban giám
hiệu nhà trường có sự định hướng khuyến khích chị em phát huy trí tuệ, tìm tòi
sáng tạo trong việc cải tiến chế biến các món ăn mới đồng thời trang bị đầy đủ
cơ sở vật chất phục vụ cho công tác nuôi dưỡng.
- Có 2 cô nuôi, có trình
độ cao đẳng kỹ thuật nấu ăn, nhiều đồng chí đã tham gia thi nấu ăn cấp trường,
cấp quận.
- Bản thân
có 5 năm kinh nghiệm làm cô nuôi tại trường 3 năm liên tiếp đạt
giải cô nuôi giỏi cấp trường. Năm học 2018-2019 tôi tham gia hội thi Ngày hội dinh dưỡng
cấp quận đạt giải nhất.
Luôn tích cực tìm tòi học hỏi đồng nghiệp, chú
ý lắng nghe và tiếp thu ý kiến góp ý của cấp trên. 100% trẻ ăn bán trú tại
trường.
b. Khó khăn:
- Kinh nghiệm trong
chế biến của các cô nuôi không đồng đều.
- Tỷ lệ trẻ suy dinh
dưỡng cao đầu năm Tháng 9 năm 2018 : 3,5%, thấp còi: 5,5%
- Kiến thức về chế
biến cá của phụ huynh, một số cô nuôi còn chưa đầy đủ dẫn đến chưa tối đa hoá
được giá trị dinh dưỡng có trong cá, tôm.
-
Một số trẻ còn chưa quen với một số món ăn mới làm từ cá, tôm.
Trước đặc điểm tình hình thuận lợi và khó
khăn trên, tôi xác định nhiệm vụ trọng tâm của bản thân trong năm học này là
tìm ra những biện pháp thiết thực để chế biến các món ăn từ cá, tôm phù hợp với
trẻ nhằm giúp trẻ ăn ngon miệng, bổ sung chất dinh dưỡng phòng chống suy dinh
dưỡng ở trẻ. Đồng thời làm phong phú thêm cho thực đơn của nhà trường.
3.
CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
Biện
pháp 1: Nghiên cứu
tìm hiểu các tài liệu để xây dựng các món ăn
giàu dinh dưỡng từ tôm, cá..
* Mục đích:
- Tự
bồi dưỡng kiến thức về giá trị dinh dưỡng của tôm, cá đối với sức khoẻ
của con người nói chung và sự phát triện của trẻ em nói riêng để trau dồi kiến
thức bản thân trên cơ sở đó có kinh nghiệm và chia sẻ những món ăn giàu dưỡng
chất từ tôm, cá..
- Tìm ra các
thực phẩm, nhóm thực phẩm không nên chế biến hoặc ăn kèm với tôm, cá và những điểm lưu
ý khi chế biến tôm gà bò nhằm tránh làm mất đi chất dinh dưỡng có trong tôm, cá..
- Tìm hiểu
cách rã đông tôm, cá đúng phương pháp đảm bảo sạch sẽ, an toàn và giữ được các
thành phần dinh dưỡng của
chúng.
- Chia sẻ
với đồng nghiệp các kiến thức khoa học, kinh nghiệm chế biến món ăn giàu dinh
dưỡng từ tôm, cá qua đó hoàn thiện hơn nữa quá trình chế biến, nâng cao chất
lượng và hiệu quả công việc.
- Tham khảo,
tập hợp các món ăn được chế biến từ tôm, cá từ đó chắt lọc ra các món ăn
phù hợp với trẻ.
* Cách thực
hiện:
- Sử dụng
mạng internet, sách báo, đọc các bài viết nghiên cứu khoa học của các nhà khoa
học, bác sĩ chuyên ngành dinh dưỡng để tìm hiểu kiến thức.
- Dựa trên
kiến thức khoa học thu nhận được qua quá trình nghiên cứu các tài liệu khoa
học, tôi lập bảng thực phẩm nên/không nên sử dụng khi chế biến tôm, cá.
- Tập hợp
các món ăn chế biến từ tôm, cá tham khảo trên các phương tiện truyền thông,
phân tích các thành phần gia vị nấu kèm từ đó loại bỏ các món ăn có gia vị
không phù hợp với trẻ như: ớt, tiêu… loại bỏ các món ăn có cách thức chế biến
không phù hợp với trường mầm non: chạo tôm mực bọc xả, tôm nướng… những món ăn
có thể chế biến tại bếp ăn trường mầm non dành cho trẻ từ đó lập thành một thực
đơn. Trên thực đơn tôi ghi chú rõ từng món nào cần cải tiến về cách sơ chế, chế
biến nhằm thuận lợi cho việc tiến hành thực nghiệm.
* Kết quả đạt được:
- Bản thân
tôi nắm vững kiến thức giá trị dinh dưỡng của tôm, cá đối với con người
nói chung và sự phát triển của trẻ nói riêng và nắm được kiến thức về các loại
thực phẩm không nên chế biến hoặc ăn kèm với tôm, gà , bò. Có nhiều
loại thực phẩm khi kết hợp với tôm, cá không những không đem lại giá trị dinh dưỡng
mà còn gây hại cho cơ thể. Tôi đã xây dựng được bảng Một số lưu ý khi kết hợp
thực phẩm với tôm, cá.
- Với
tôm:
Tên thực phẩm |
Tên thực phẩm kết hợp |
Không nên |
Lý do |
Tôm |
Thị
gà |
x |
Thịt gà và tôm khi kết hợp với nhau
sẽ gây nên hiện tượng động phong - ngứa ngáy khắp người. Vì cả hai thực phẩm
này đều thuộc tính ôn. Thịt bò và tôm không nên kết hợp với nhau vì thành
phần dinh dưỡng có thể gây phản ứng với nhau. |
Tôm
|
Thịt bò |
x |
Trong thịt bò chứa nhiều phosphor
rất cần cho việc hình thành xương còn trong hải sản rất giàu calci và magie.
Vì vậy khi dùng chung 2 loại thực phẩm này với nhau sẽ tạo ra sự kết tủa muối. Dạng muối này không những cản
trở hấp thu phosphor mà còn làm giảm tốc độ hấp thu |
Tôm |
Cà chua |
x |
Tôm
là thức ăn bổ thận tráng dương, có tác dụng phòng trị rất nhiều đối với bệnh
thận hư liệt dương, xuất tinh sớm, di tinh, đau lưng mỏi gối, tứ chi mệt mỏi,
thiếu sữa sau khi sanh, lở da, mụn độc. Ăn chung với cà chua sẽ sinh ra hợp
chất arsenious (arsenic), vì vậy không kết hợp với nhau. |
Tôm |
Trái kiwi |
x |
Kiwi
mịn, nước nhiều, thơm mát, chua ngọt vừa phải, dinh dưỡng rất phong phú.
Nhưng Kiwi là loại quả giàu vitamin C. Vitamin C khi kết hợp với tôm sẽ tạo
thành asen, chất độc gây hại cho cơ thể. |
Tôm |
Oliu |
x |
Oliu
chứa dinh dưỡng phong phú, ăn tươi có lợi cho sức khỏe cơ thể, đặc biệt là
chứa rất nhiều calcium, giúp trẻ phát triển xương. Nhưng oliu kị tôm, ăn chung
sẽ gây trúng độc, đừng ăn chung. |
Tôm |
Súp lơ |
X |
Cũng
giống như khổ qua, súp lơ cũng là thức ăn có hàm lượng vitamin c rất cao,
cũng khổng thể ăn chung với tôm. |
Tôm |
Rau củ giàu vitamin C |
X |
Nấu chung tôm với các loại rau, củ
giầu vitamin C thì sẽ tạo ra asen hóa trị 5 (chất này không gây độc cho cơ
thể). |
Tôm |
Các loại trái cây giàu vitamin C |
X |
Sau
khi ăn tôm mà uống vitamin C hoặc ăn các loại thực phẩm chứa nhiều vitamin C
như cam, chanh, cà chua, nho, mướp đắng, rau ngót.. sẽ làm cho asen hóa trị 5
chuyển thành asen hóa trị 3 (tức chất thạch tín) là chất rất độc có thể gây
chết người. |
- Các thực phẩm nên kết hợp với tôm, cá:
Tên thực
phẩm |
Tôm |
Cá hồi |
Cá thu |
Cá rô phi |
Cá trắm |
Cá quả |
Rau cải bó
xôi |
|
X |
|
|
|
|
Đậu phụ |
|
X |
|
|
x |
X |
Dứa |
|
X |
|
|
|
|
Đậu quả
xanh |
|
X |
|
|
|
|
Cải xoong |
|
|
|
|
|
X |
Cà rốt |
|
|
X |
|
|
|
Rau cải
xanh |
|
|
|
x |
|
|
Nấm mèo |
|
|
|
|
x |
|
Biện pháp 2: Chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp về các món ăn giàu dinh dưỡng từ
tôm, cá trong các buổi sinh hoạt tổ.
* Mục đích: - Chia sẻ với đồng nghiệp các món ăn qua đó các đồng
nghiệp trong tổ góp ý, xây dựng giúp món ăn chế biến từ tôm, cá được hoàn thiện hơn. Từ đó xây dựng được kho
dữ liệu món ăn phục vụ cho thực đơn của nhà trường.
- Chia sẻ với đồng nghiệp về cách sơ chế, chế biến các
món ăn từ tôm, cá từ đó cùng các chị em đồng nghiệp trong tổ cùng nắm chắc
những điều cần lưu ý khi chế biến tôm, cá. Qua đó trong tổ cùng thống nhất các
công đoạn trong quy trình chế biến.
* Cách thực hiện:
- Trước mỗi buổi sinh hoạt tổ tôi chuẩn bị đầy đủ các
tài liệu về món ăn chế biến từ tôm, cá..
- Chia sẻ với đồng nghiệp
từng ý rõ ràng, mạch lạc, có dẫn chứng kèm theo để giúp các đồng nghiệp nhận
thấy những ý kiến của tôi đưa ra là kết quả của các nghiên cứu khoa học. Qua đó
sẽ thuyết phục được đồng nghiệp thay đổi suy nghĩ và đề xuất thay đổi cách sơ
chế tôm, cá. Cụ thể :
+ Trước đây rã đông tôm, cá
thường để tôm, trong bồn xả nước ấm nóng
để giã đông. Tuy nhiên, cách làm này lại khiến vi khuẩn có hại phát triển
nhanh, gây hại cho sức khoẻ. Theo các nhà khoa học dinh dưỡng, rã đông tôm cđúng
cách là đóng kín tôm vào túi kín ngâm
trong bồn nước lạnh, cứ 10 phút thay nước một lần. Tôm rã đông vẫn giữ được nguyên giá trị dinh
dưỡng.
+ Khử mùi tanh, hôi ở tôm: Tôm sau khi cắt bỏ râu,
đuôi, rửa sạch với nước muối pha loãng rồi vớt ra để ráo nước. Luôn rút bỏ chỉ đen ở sống lưng tôm trước khi chế
biến. Bằng cách này, món tôm không chỉ loại bỏ
được mùi tanh mà còn mang lại cảm giác giòn rụm.
+ Trước khi bóc lấy thịt tôm, dùng một ít phèn chua
hòa tan vào trong nước rồi cho tôm vào ngâm một lúc. Làm vậy khi bóc vỏ tôm sẽ
rất dễ dàng, thịt tôm cũng không bị dính vào vỏ.
- Tôi đưa ra các bài báo dinh
dưỡng, các nghiên cứu về thực phẩm kết hợp tôm, cá chia sẻ với đồng nghiệp về
các thực phẩm không nên kết hợp với tôm, cá.
Ví dụ:
+ Tôm sú thịt lợn sốt chanh
leo: Trong chanh leo có chứa
nhiều vitamin C. Khi tôm kết hợp với thực phẩm có chứa nhiều vitamin C thì
trong tôm chứa chất asen 5 sẽ chuyển thành asen hoá trị 3 là chất độc gây hại
cho cơ thể nhất là với trẻ nhỏ.
- Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, bên cạnh việc
chia sẻ với đồng nghiệp các kiến thức về các món ăn chế biến từ tôm, cá tôi đã mạnh dạn đưa ra
ý kiến với phó hiệu trưởng phụ trách nuôi dưỡng về những vấn đề còn tồn tại
trong quá trình chế biến các món ăn từ tôm. Từ đó đề xuất thay đổi, bổ sung một
vài khâu trong quá trình sơ chế và chế biến. Ví dụ: khi sơ chế tôm bổ sung thêm
việc rút dây đen ở sống lưng tôm nhằm giảm mùi tanh và hôi ở tôm. Hay cần ngâm
tôm vào nước phèn loãng trước khi bóc vỏ sẽ giúp cho việc bóc vỏ nhanh và thịt
tôm không bị dính vào vỏ.
* Kết quả :
-
Tôi đã chia sẻ thành công với đồng nghiệp về kiến thức chế biến món ăn từ tôm.
-
Tôi và các đồng nghiệp đã rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện dây chuyền
làm tôm.
Biện
pháp 3: Tham mưu
với phó hiệu trưởng phụ trách nuôi dưỡng đưa món ăn mới chế biến từ tôm, cá vào thực đơn
của nhà trường.
* Mục đích:
-
Đưa các món ăn chế biến từ tôm, cá mới vào thực đơn của nhà trường nhằm giúp thực
đơn phong phú.
* Cách thực hiện:
-
Trong các buổi sinh hoạt tổ, ngoài việc chia sẻ với các đồng nghiệp tôi cũng
mạnh dạn đề xuất với đồng chí hiệu phó chuyên môn thay đổi một số món ăn chế
biến từ tôm, cá trong thực đơn của
nhà trường, đưa một số món ăn mới vào thực đơn.
-
Đề xuất với đồng chí hiệu phó phụ trách nuôi dưỡng cho nấu thử các món ăn mới
chế biến từ tôm, cá. Qua đó đánh giá chất lượng thực tế của món ăn xem mùi vị,
món ăn có phù hợp với trẻ hay không. Từ đó bổ sung món ăn mới vào thực đơn của
nhà trường.
Tháng 9: Món Cá quả, thịt lợn sốt hành nấm
a.
Nguyên liệu - Cá
quả - Thịt
nạc vai - Hành
tây, tỏi tây - Cà rốt,
nấm hương - Rau
mùi, thì là, hành khô - Dầu
hào - Bột
đao |
b.
Cách sơ chế
- Cá quả đánh vẩy rửa sạch,
lọc lấy thịt thái hạt lựu, ướp với gia vị.
- Thịt nạc vai rửa sạch thái
miếng xay nhỏ, ướp chút hạt tiêu.
- Hành tây bóc vỏ rửa sạch
thái hạt lựu. Tỏi tây cắt rễ, rửa sạch cắt khúc nhỏ.
- Nấm hương ngâm nở, rửa sạch,
thái nhỏ.
- Cà rốt
gọt vỏ, rửa sạch, thái hạt lựu
-
Hành khô bóc vỏ, rửa sạch, đập dập, băm nhỏ.
-
Rau mùi, thìa là nhặt bỏ rễ rửa sạch thái nhỏ.
c. Cách chế biến
- Cá ướp với dầu hào, xóc qua bột
mỳ, chao qua dầu để riêng.
- Nấm hương, cà rốt xào chín tới cho
hành tây, tỏi tây đảo đều (chế nước xâm xấp)
- Xào thịt chín tới, đun thịt chín
2/3 cho cá vào đun nhỏ lửa 5 phút xuống bột đao tạo độ sánh (đun bột trắng đều
tắt bếp) cho rau mùi, thìa là vào.
d. Yêu cầu thành phẩm
- Cá chín đều sốt
sánh, vị vừa ăn mùi thơm của hành hoa, thìa là, cá không tanh
Tháng 10: Cháo cá lăng bí đỏ đậu xanh hạt
1 .Nguyên liệu
- Gạo nếp, gạo tẻ
- Cá lăng, đậu xanh
- Xương cục
- Hành khô,gừng
- Hành lá,thìa là
- Dầu ăn ,gia vị,nước mắm
2. Cách sơ chế
- Cá lăng lọc lấy thịt, rửa
sạch, cho xay nhỏ. Xương đầu cá rửa sạch để riêng.
- Bí đỏ nạo vỏ ,rửa sạch, thái
miếng.
-Vo gạo nếp, gạo tẻ, đậu xanh
sau đó để ráo nước.
- Hành lá, thìa là bỏ rễ rửa
sạch thái nhỏ
- Gừng củ cạo vỏ, rửa sạch đập
dập
- Hành khô bóc vỏ rửa sạch,
đập dập, băm nhỏ
3. Cách chế biến.
- Xương cá cho vào ninh để lấy nước nấu cháo ( cho gừng
củ vào đun cùng để bớt mùi tanh của cá)
- Bí đỏ cho vào đun chín rồi xay nhuyễn.
- Phi thơm hành khô cho cá vào xào cùng gia vị nước mắm rồi để riêng.
- Xương hom cho vào ninh lấy nước dùng. Sau khi có nước dùng xương hom và
nước xương cá, đổ cùng vào với nhau đun sôi, đổ gạo,đậu xanh vào ninh nhừ. Trong khi đun cần chú ý nồi cháo đun
vừa nhỏ lửa để tránh trường hợp cháo bị trào ra ngoài. Kiểm tra nồi cháo khi
các hạt gạo nở bung, cháo sánh thì ta cho thịt cá, bí đỏ vào đảo đều đến khi
cháo nhuyễn sánh, nêm gia vị nước mắm cho vừa cho hành thì là rồi tắt bếp.
.
Yêu cầu thành phẩm:
Cháo quánh mịn. cháo có vị ngọt của gà, thơm của hạt
sen
Tháng 11. Món Canh cá thả giá nấu chua
Nguyên liệu:
-Cá trắm
-Cà chua
-Giá
-Hành khô,
hành hoa, thì là, dầu ăn, gia vị, dấm bỗng
Cách
chế biến:
Cá trắm đánh vảy, mổ bỏ ruột, rửa sạch, luộc chin tới,
gỡ lấy thịt
Cà chua rửa sạch, cắt múi cau, xay nhỏ
Giá rửa sạch, thái nhỏ.
Hành khô bóc vỏ băm nhỏ, hành thì là cắt bỏ rễ rửa
sạch thái nhỏ
Cho nước vào nồi đủ với số lượng của trẻ rồi đun sôi
Phi thơm hành cho cá đã ướp gia vị vào xào
Cho cà chua vào đun thành nước sốt
Cho phần thịt cá và nước sốt cà chua vào nồi nước đun sôi. Nêm gia vị vừa ăn, vặn nhỏ lửa cho canh sôi từ từ.Thả giá,cho dấm bỗng cân chỉnh gia vị, cho hành thì là vào rồi tắt bếp.
Yêu
câù thành phẩm:
Màu đỏ của cà chua, vị dịu mát của giá, ngon của thịt
cá, thơm của rau khiến cho bé không thể từ chối món ăn này
Tháng 12. Tôm đồng nấu rau cải xanh
Nguyên liệu:
- Tôm đồng
- Rau cải ngọt
-Dầu ăn, gia vị, nước mắm
Cách sơ chế:
Nhặt rửa sạch rau cải ngọt, để ráo nước rồi đem thái nhỏ. Tôm đồng rửa
sạch cho vào máy xay nhỏ lọc lấy nước. Cho nước và nước tôm đã lọc cho đủ số
lượng của trẻ, đun sôi thả rau cải ngọt nêm gia vị nước mắm, để rau sôi chin
đều rồi tăt bếp
Yêu cầu thành phẩm
Canh
ngọt vị tôm, Canh có màu xanh của rau cải, rau vừa chin tới, không chin quá
tránh mùi nồng của rau cải.
Tháng 1.i Ruốc tôm thịt
Nguyên liệu:
-Tôm
-Thịt thăn
-Gia vị, nước mắm
Cách chế biến:
Thịt trần qua nước sôi, thái miếng mỏng dài
thớ, đun với bột canh, nước mắm, cho một ít
nước đun gần cạn. Xay bằng cối xay thịt
Tôm rửa sạch, bóc vỏ, bỏ đầu, bỏ chỉ đen, cho
bột canh, nước mắm, đun gần cạn nước, xay thịt tôm.
Cho thịt
vào đảo đều trên chảo chống dính tầm 15' khi thịt còn ẩm tay cho tiếp tôm vào
đảo cho đến độ khô của ruốc
Tháng 2. Tôm thịt sốt chanh leo
Nguyên liệu:
-Tôm lớp
-Thịt nạc vai
-Chanh leo
-Hành lá, hành khô, đường, bột năng
Cách chế biến:
Tôm rửa
sạch trần qua,bóc vỏ lấy phần thịt xay nhỏ, ướp chút gia vị
Thịt
nạc vai rửa sạch thái miếng, xay nhỏ ướp chút gia vị
Chanh
leo cắt đôi, lấy ruột và nước chanh lọc lấy nước
Hành
khô bóc vỏ, rửa sạch băm nhỏ
Hành lá
cắt bỏ rễ rửa sạch
Bắc
chảo lên bếp cho chút dầu ăn, cho hành khô phi thơm, cho tôm vào chảo xào săn
cho ngấm gia vị, thịt nạc vai xào săn cho ngấm gia vị. Cho dầu vào chảo, cho
nước cốt chanh leo vào đun sôi, them đường gia vị khuấy đều, sau đó cho bột
năng vào khuấy đều đến khi nước sốt sánh là được
Trộn
đều tất cả các nguyên liệu với nhau, đun sôi trở lại cho các nguyên liệu quyện
vào nhau, cho hành hoa vào rồi tắt bếp.
Yêu cầu thành phẩm:
Món tôm thịt sốt chanh leo có vị thanh thanh của chanh leo, quyên với tôm
thịt xào săn thơm ngon sẽ khiến trẻ ăn rất ngon miệng.
Tháng 3. Canh
tôm nõn nấu bí xanh
Nguyên
liệu:
- Tôm nõn
- Bí xanh
- Gừng
- Dầu ăn, gia vị, nước mắm
Cách chế
biến:
Bí xanh nạo vỏ
bỏ ruột, rửa sạch nạo nhỏ.
Tôm nõn khô cho
vào ngâm nước nóng khoảng 20’ rồi rửa sạch cho vào giã .Cho tôm vừa giã vào
nước đun sôi, cho thêm một chút gừng,
cho gia vị vào đun đến khi tôm tạo thành vầng thì cho bí xanh vào. Đun đến khi
bí xanh chín, nêm vừa tắt bếp .
Yêu cầu thành phẩm:Món canh ngọt của tôm, thanh mát của bí xanh.
Khi có
món mới chế biến từ tôm, cá tôi đề xuất với
ban giám hiệu nhà trường có sự phối hợp giữa tổ nuôi và giáo viên trên lớp. Các
cô nuôi cần giới thiệu món ăn, thành phần, giá trị dinh dưỡng của món ăn với
giáo viên một cách đầy đủ chi tiết. Từ đó khi tổ chức cho trẻ ăn giáo viên sẽ
giới thiệu với trẻ về món ăn một cách hấp dẫn, đầy đủ. Chính như vậy, trẻ sẽ
nắm bắt được ý nghĩa của món ăn và có sự yêu thích hứng thú với món ăn, ăn hết
xuất.
* Kết quả:
- Món ăn mới
chế biến từ tôm, cá trước khi đưa vào thực đơn chính của nhà trường đã được thử
nghiệm và đánh giá nên đạt hiệu quả cao. Món ăn phù hợp với trẻ, đảm bảo vệ
sinh thực phẩm, hương vị, tính thẩm mỹ.
- Thực đơn các món
ăn chế biến từ tôm,
cá của
nhà trường phong phú, đa dạng.
- Tổ nuôi và
tổ dậy có sự phối hợp nhịp nhàng trong bữa ăn của trẻ.
- Trẻ hứng
thú, ăn ngon miệng.
Biện
pháp 4: Theo dõi
đánh giá kết quả chất lượng món ăn.
* Mục đích:
- Đánh giá
chất lượng món ăn và sự hứng thú yêu thích của trẻ đối với món ăn trên cơ sở đó
điều chỉnh thay đổi giúp trẻ hứng thú với món ăn, góp phần nâng cao chất lượng
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
* Cách thực hiện:
- Để đánh
giá một món ăn ngon trước tiên cần có tiêu chí cụ thể. Dựa trên kiến thức tìm
tòi học hỏi từ các chuyên gia dinh dưỡng tôi đã đúc rút ra được các tiêu chí cụ
thể để đánh giá món ăn chế biến từ tôm, cá dành cho trẻ mầm non như sau:
+ An toàn vệ sinh thực phẩm.
+ Chất dinh dưỡng.
+ Độ mềm của thực phẩm.
+ Hương vị.
+ Tính thẩm mỹ.
+ Sự phù hợp với đối tượng sử dụng.
- Nhờ giáo viên kết hợp khảo sát đánh giá.
- Xây dựng phương pháp đánh giá:
+ Phương pháp đánh giá theo bảng điểm: Tôi xây dựng bảng điểm đánh giá
theo các tiêu chí cụ thể: An toàn vệ sinh thực phẩm, tính thẩm mỹ, hương vị, độ
mềm thực phẩm.
Sau đó tổng hợp lại, đưa ra đánh giá chung về món ăn.
+ Phương pháp phê bình lưu giữ: ghi lại những ý kiến đóng góp của ban giám
hiệu, đồng nghiệp, giáo viên, trẻ hay những ý kiến tốt của món ăn. Do đó, những
món ăn rất tốt hoặc không tốt sẽ được đánh giá riêng. Đối với những món ăn đã
có những đóng góp rút kinh nghiệm sẽ lưu ý kiểm tra lại món ăn để khắc
phục.
+
Phương pháp phê bình lưu giữ sẽ nhắc nhở cô nuôi nhớ về những điểm yếu,
những sai sót của món ăn và có biện pháp điều chỉnh trong quá trình chế biến,
kết hợp thực phẩm.
+ Phương pháp quan sát: Quan sát trẻ ăn trong bữa ăn để đánh giá mức độ
ngon miệng, sự hứng thú của trẻ đối với món ăn.
- Với 3 phương pháp: chấm điểm, phê bình lưu giữ tôi mời ban giám hiệu,
đồng nghiệp, giáo viên tham gia nhận xét đánh giá. Đối với phương pháp quan
sát, trò chuyện tôi thực hiện trực tiếp trên trẻ. Trong các bữa ăn có món ăn
chế biến từ tôm, cá tôi trực tiếp đến từng lớp quan sát trẻ ăn và trò chuyện
cùng trẻ. Hỏi trẻ về món ăn ngày hôm nay như thế nào? Con có thích ăn không?
Nếu có trẻ bỏ bã tôi sẽ hỏi trẻ nguyên nhân….Qua đó tổng hợp kết quả món ăn trẻ
yêu thích, món ăn nào trẻ chưa thích và nguyên nhân. Từ đó có hướng điều chỉnh
phù hợp với trẻ.
* Kết quả:
- Tôi đã xây dựng được biểu mẫu đánh giá món ăn. Cụ thể:
- Tôi đã nhận được sự đánh giá, góp ý của ban giám hiệu nhà trường, các
đồng nghiệp, giáo viên về chất lượng các món ăn chế biến từ tôm, gà, bò. Những
ý kiến khách quan về món ngon, chưa ngon cũng như các đánh giá nhận xét về tính
thẩm mỹ, hương vị của món ăn, sự phù hợp với trẻ mầm non giúp tôi có được cái
nhìn tổng quát hơn, toàn diện hơn về các món ăn chế biến từ tôm, cá do mình chế
biến.
- Qua thực tế quan sát bữa ăn của trẻ và cùng trò chuyện với trẻ tôi nắm
bắt được sở thích, tâm lý của trẻ về món ăn; về đặc điểm riêng của từng nhóm
tuổi qua đó có điều chỉnh phù hợp trong quá trình chế biến. Ví dụ: với trẻ nhà
trẻ, mẫu giáo bé tôm, gà, bò cần được làm nhỏ, mềm giúp trẻ dễ ăn. Đối với trẻ
lớp lớn tôm, gà, bò chế biến vừa chín tới không quá nhừ như vậy giúp cho món ăn
ngon, thơm và trẻ ăn không có cảm giác bã khiến trẻ ăn ngon miệng hơn.
- Tôi đã tổng hợp được các ý kiến đánh giá đóng góp của ban giám hiệu,
đồng nghiệp, giáo viên, cảm nhận của trẻ về món ăn. Cụ thể:
+ Cá quả thịt lợn xào ngũ sắc: trẻ không thích ăn nhiều đậu hà lan vì
trẻ không thích mùi của quả đậu.
+ Canh cá trắm nấu chua: chú ý độ chua phù hợp với trẻ,
+ Cá thu sốt cà chua: chú ý thành phẩm món ăn không bị nhiều váng dầu mỡ
gây ngấy cho trẻ.
Biện pháp 5: Tuyên truyền các món ăn từ tôm, cá đến phụ huynh.
* Mục đích:
- Tuyên
truyền đến phụ huynh các món ăn được chế biến từ tôm, cá
* Cách thực hiện:
- Đề xuất với ban giám hiệu nhà trường, phối kết hợp với giáo viên các
lớp đưa kiến thức dinh dưỡng từ tôm, gà, bò; thực đơn và cách chế biến các món
ăn từ tôm, gà, bò lên góc tuyên truyền của các lớp và của nhà trường. Ví dụ:
Bài tuyên truyền
Giá trị dinh dưỡng của cá:
Cá đóng vai trò quan trọng trong bữa ăn vì giàu dinh
dưỡng, nhiều protein và ít chát béo.
Phân loại:
Cá có giá trị
dinh dưỡng cao, giàu protein và các vitamin A, B và D, chất khoáng như phốt-pho
và I-ốt. Cá chứa ít chất béo hơn thịt nên dễ tiêu hóa.
Cá thường được
chia làm 2 loại: cá trắng và cá dầu.
Cá trắng:
- Đa số thịt đều
trắng.
- Có rất ít mỡ
trong thịt, mỡ chỉ có trong gan.
- Thịt cá trắng
ăn dễ tiêu, thích hợp với trẻ em và những người vừa mới bình phục sau cơn bệnh.
Ví dụ: Cá chim, cá
mú, cá đồng, cá hồng
Cá dầu:
- Thịt có màu
thẫm hơn.
- Trong thịt có
nhiều mỡ hơn cá trắng, do đó hương vị cá cũng hấp dẫn hơn, loại cá này có nhiều
vitamin A và D
- Thịt cá dầu
không dễ tiêu như thịt cá trắng vì nó có nhiều mỡ, không thích hợp với người
vừa bệnh xong.
Ví dụ: Cá thu, cá ba-sa,..
Cách chọn cá tươi
- Vảy: mịn và ép vào da.
- Mắt: trong suốt và nhô ra.
- Thịt: chắc, có độ đàn hồi khi chạm vào, không có mùi hôi.
- Mang cá: màu đỏ tươi.
- Da: màu tươi và óng.
Tuy
nhiên, cần lưu ý để tránh sử dụng những loại cá có ướp hóa chất dùng trong bảo
quản tươi lâu hoặc các loại cá tự thân có độc tố gây ngộ độc chết người thường
xảy ra trong các hộ gia đình nông thôn.
+ Cá nóc: không có vảy rõ như các loại cá khác. Thân cá nóc thô
ráp, sần sùi, có nhiều đốm màu khác nhau. Mình cá ngắn với lưng lởm chởm đầy
gai. Con dài nhất không quá 25cm và nặng không quá 1kg và thường dưới 0,5kg.
Bụng cá phình tròn ra, than tròn, đuôi nhỏ dần
Bảo
quản lạnh cá
Nếu
biết cách, cá ướp lạnh cũng bổ dưỡng như cá tươi.
-
Làm sạch và rửa cá cẩn thận.
-
Nên cắt con cá lớn thành những lát nhỏ, bọc cá lại trong giấy sáp và đặt trong
hộp chứa cẩn thận (có nắp đậy kín hoặc để trong bao nhựa tổng hợp).
-
Ướp lạnh cá ngay tức khắc.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
-
Khi rã đôgn, không để cá tan đá trong nước, nên để cá mềm lại trong ngăn bớt
lạnh hơn ở trong tủ lạnh.
Bảo
quản lạnh cá
Nếu
biết cách, cá ướp lạnh cũng bổ dưỡng như cá tươi.
-
Làm sạch và rửa cá cẩn thận.
-
Nên cắt con cá lớn thành những lát nhỏ, bọc cá lại trong giấy sáp và đặt trong
hộp chứa cẩn thận (có nắp đậy kín hoặc để trong bao nhựa tổng hợp).
-
Ướp lạnh cá ngay tức khắc.
-
Khi rã đôgn, không để cá tan đá trong nước, nên để cá mềm lại trong ngăn bớt
lạnh hơn ở trong tủ lạnh.
-
Không ướp lạnh phần cá đã được xả đông.
Làm sạch cá
-
Cạo vảy.
-
Xẻ dọc dưới bụng.
-
Bỏ mang và ruột.
Sau
khi sơ chế, có thể chế biến cá:
- Cá
phi lê: Lát cá dài cắt dọc từ xương sống, với rất ít xương ở trong thịt.
-
Cá lát: miếng cá được cắt ngang, trong đó có một phần của xương sống.
-
Cá viên: Là các sản phẩm từ thịt cá băm nhỏ, ướp gia vị và trộn với bột, nhồi
mịn.
-
Cá muối: bảo quản cá bằng muối và phơi khô.
Chú ý khi nấu món cá
-
Các món nấu ăn với cá đều làm nhanh vì có ít mô liên kết hơn thịt nên dễ chín,
mềm.
-
Cá nấu chín quá, đặc biệt với cá nướng, cá chiên... ăn sẽ dai và khô.
-
Cá chín, thịt sẽ đục và mềm.
Bài
tuyên truyền:
Giá trị dinh dưỡng của tôm với sức khỏe & những điều bạn nên biết giúp mọi người có thêm nhiều thông
tin hữu ích. Tôm là một trong những loại thực phẩm quen thuộc với mọi người,
mọi gia đình và có thể chế biến theo nhiều cách khác nhau, tạo nên món ăn ngon
hấp dẫn được nhiều người yêu thích. Trong tôm chứa nhiều chất dinh dưỡng cần
thiết cho cơ thể nên được rất sử dụng rộng rãi trong các bữa ăn gia đình. Vậy
nguồn dinh dưỡng trong tôm mang lại những lợi ích gì cho sức khỏe, giá trị dinh
dưỡng của tôm gồm những gì,….mời mọi người cùng theo dõi bài viết dưới đây để
giải đáp những thắc mắc của bản thân nhé. 1. Ăn nhiều tôm có làm tăng
cholesterol trong máu?
Từng có thời gian
người ta ngại ăn tôm vì sợ tăng hàm lượng cholesterol xấu (LDL) trong cơ thể.
Bởi trong một khẩu phần tôm trung bình chứa 189 mg cholesterol. Hàm lượng này
chiếm 60% khuyến nghị về dung nạp cholesterol mỗi ngày. Như vậy thực hư thế
nào?
Theo một nghiên cứu
gần đây, các nhà khoa học cho rằng ăn tôm không làm tăng LDL. Bởi trong tôm
không có chất béo chuyển hóa, ít chất béo bão hòa. Ngược lại, ăn tôm giúp làm
tăng hàm lượng HDL (cholesterol tốt) trong máu ở mức an toàn.
Các nhà khoa học còn
khẳng định tôm không làm tăng LDL mà chính phương pháp chế biến mới làm tăng
LDL. Chúng ta thấy hầu hết những món ngon từ tôm đều là món chiên, sốt bơ, kem,
nhiều muối…Nếu ăn quá nhiều chúng sẽ không hề tốt cho sức khỏe tim mạch. Vì
vậy, đối với món tôm cách chế biến tốt nhất nên hấp, luộc, nướng hoặc nấu súp.
2. Giá trị dinh dưỡng của tôm
·
2.1. Bổ sung chất sắt
Sắt là thành phần dinh
dưỡng thiết yếu cần có cho tất cả các cơ quan và mô trong cơ thể. Nếu thiếu
sắt, cơ thể dễ gặp tình trạng thiếu máu, mệt lả và khó thở. Để giải quyết những
vấn đề sức khỏe đó, hấp thu dinh dưỡng trong tôm là cách tốt nhất. Vì tôm là
một trong những thực phẩm cung cấp nhiều chất sắt nhất.
·
2.2. Cung cấp canxi
Không có gì quá ngạc
nhiên khi người ta thường chọn tôm trong bữa ăn hàng ngày để bổ sung lượng
canxi cần thiết cho cơ thể. Vì cứ trong 100g tôm có đến 2000 mg canxi. Khoa học
đã chứng minh canxi là yếu tố thiết yếu trong cấu tạo mô xương, góp phần hệ
xương khỏe mạnh.
Có nhiều người cho
rằng, vỏ tôm cứng nên chứa nhiều canxi. Tuy nhiên, nguồn canxi chính của tôm
chủ yếu ở thịt, chân và càng. Do đó nếu cố gắng ăn cả vỏ tôm, cơ thể cũng chỉ
bài tiết ra ngoài. Chúng không hề giàu canxi như một số người đã nhầm tưởng.
·
2.3. Cung cấp protein
Thật khó có thể tìm
được thực phẩm nào chứa ít calo nhưng lại chứa nhiều chất dinh dưỡng quan trọng
như tôm. Trước hết phải kể đến nguồn protetin gần như tinh khiết có trong tôm.
Theo phân tích, trong 100g nguồn dinh dưỡng trong tôm tươi có đến 18,4g
protein. Cùng với trứng, thịt, cá thì tôm cũng là nguồn cung cấp đạm quan trọng
trong khẩu phần ăn của người Việt.
2.5.
Bổ sung vitamin B12
Vitamin B12
(Cobalamin) là loại vitamin phức tạp nhất tham gia vào quá trình sinh hóa và
chuyển hóa năng lượng trong cơ thể con người. Vitamin B12 giữ vai trò quan
trọng trong tổng hợp nucleotic, protein, biến dưỡng carbohydrat và chất béo.
Nếu cơ thể thiếu hụt loại vitamin này có thể dẫn đến mệt mỏi, chóng mặt, cơ bắp
trở nên yếu ớt. Trường hợp nặng hơn là bị tổn hại thần kinh, dễ mắc các bệnh
thiếu máu và mất trí.
Tôm được xem là một
trong những thực phẩm tuyệt vời nhất khi cơ thể cần bổ sung vitamin B12. Theo
phân tích, cứ trong 100g tôm chứa 11.5μg vitamin B12. Trong các loại tôm, tôm
hùm đất giàu lượng vitamin B12 nhất.
·
2.6. Chứa nhiều omega – 3
Dinh dưỡng trong tôm
chứa rất nhiều omega – 3, chất có tác dụng chống lại cảm giác mệt mỏi, buồn chán
và trầm cảm. Ngoài ra các axit béo omega-3 còn giúp chống oxy hóa, đẩy lùi quá
trình lão hóa.
3. Những lưu ý khi ăn tôm cần biết
·
Không chỉ riêng tôm, kể cả các loại hải sản khác không
nên ăn tái vì rất dễ “rước” giun sán và ký sinh trùng vào người, thậm chí gây
ngộ độc.
·
Đừng cho trẻ con ăn cả vỏ tôm, nếu không trẻ rất dễ bị
hóc.
·
Phụ nữ sau sinh không nên ăn tôm nhiều có thể gây khó
tiêu hóa, hình thành sẹo lồi.
·
Nếu là người bị dị ứng tôm, tuyệt đối không nên ăn
hoặc ăn với số lượng ít.
·
Khi bị ho không nên ăn tôm bởi hệ hô hấp đang rất nhạy
cảm với mùi tanh của tôm, chỉ khiến bệnh tình càng lâu khỏi.
·
Không kết hợp tôm cùng các rau, củ, quả giàu vitamin
C. Vì khi vitamin C gặp các độc tố có sẵn trong tôm dẫn đến ngộ độc nghiêm
trọng.
4.
Hiệu quả sáng kiến
Đối với giáo viên: Khi tổ chức cho trẻ ăn trên
lớp các cô giới thiệu cho trẻ những món ăn được chế biến từ tôm cá rất đa dạng,
đồng thời lồng ghép để giáo dục trẻ về dinh dưỡng thông qua các giờ tổ chức cho trẻ ăn .
1. Đối với trẻ: Trẻ
được ăn những món ăn chế biến từ tôm cá thì rất thích thú, trẻ ăn ngon miệng
hơn, ăn hết xuất, ăn nhanh và nhiều trẻ tăng cân.
2. Đối với phụ huynh: bản thân đã phối hợp với với giáo viên ở các lớp tuyên truyền đến phụ
huynh thông qua các buổi họp phụ huynh của năm học, thông qua các giờ đón trả
trẻ chính vì vậy mà các bậc phụ huynh đã nắm được sâu hơn ý nghĩa dinh dưỡng từ
tôm, cá đối với sức khoẻ và sự phát triển của trẻ.Các món ăn mới chế biến từ
tôm, cá được giới thiệu đến 100% phụ huynh trong trường.
KẾT QUẢ CÂN ĐO
Theo dõi cụ thể |
Nội dung |
Tháng 9 |
Tháng 4 |
|
TS
trẻ đi học |
871 |
871 |
Toàn
Trường |
TS
trẻ được cân |
871 |
871 |
|
% |
|
|
|
Kênh
BT |
728 |
728 |
|
% |
96.5% |
98.2% |
|
Kênh
SDD |
15 |
4 |
Cân
nặng |
% |
3.5% |
1.8% |
- Điều này đã tạo được niềm tin lớn ở phụ huynh học sinh. Phụ huynh gửi
con đến trường ngày càng đông.
4. Đối với bản thân và đội ngũ nhân
viên nuôi dưỡng:
Qua thực hiện áp dụng các biện pháp trong quá trình chế biến các món ăn
cho trẻ trong trường mầm non
Bản thân tôi và các đồng nghiệp rút ra một số kinh nghiệm hữu ích thiết
thực quý báu trong quá trình chế biến các món ăn từ tôm
III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Việc cải tiến bữa ăn hàng ngày cho trẻ nói chung và bữa ăn chính cho trẻ
ở trong các trường mầm non nói riêng là rất cần thiết. Tích cực cải tiến bữa ăn
nhằm đảm bảo dinh dưỡng trẻ em là nhiệm vụ then chốt trong các trường mầm non.
Chính thực hiện tốt nhiệm vụ này đã mang lại sự tin tưởng đối với các bậc phụ
huynh học sinh và góp phần giảm tỷ lệ trẻ SDD. Vì sự quan tâm chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ -Thế hệ mầm non tương lai của đất nước. Góp phần tạo sự phát triển
thể lực, sức khỏe tạo nền móng phát triển nhận thức…Giúp trẻ phát triển toàn
diện về đức-trí-thể -mĩ
2.Bài học kinh nghiệm:
Từ những kết quả trên tôi nhận thấy bản thân tôi cũng như các cô nuôi
cần chú ý:
- Luôn thực hiện tốt trong nguyên tắc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
khi giao nhận thực phẩm, sơ chế và chế biến.Thực hiện tốt nội quy, quy chế nuôi
dạy trẻ - Luôn tự nghiên cứu tài liệu, sách báo liên quan đến dinh dưỡng, sự
kết hợp thực phẩm và các món ăn mới.
- Luôn học tập trao đối kinh nghiệm với chị em đồng nghiệp những kinh
nghiệm đảm bảo món ăn ngon, an toàn, cung cấp dinh dưỡng cho trẻ hài hoà, cân
đối.
- Tham gia đầy đủ các buổi tập huấn, kiến tập do phòng giáo dục và đào
tạo huyện và nhà trường tổ chức.
3. Đề xuất và khuyến nghị
Qua đây rất mong các cấp lãnh đạo tạo điều kiện cho tôi đi kiến tập các
bếp ăn có những món ăn mới để tôi có thêm kinh nghiệm hơn trong công tác nuôi
dưỡng trẻ
Trên đây là một số kinh nghiệm chế biến món ăn từ tôm, cá tôi đã đúc rút
được kinh nghiệm trong quá trình công tác. Rất mong các cấp lãnh đạo giúp đỡ
tạo điều kiện đóng góp ý kiến để tôi có thêm nhiều kinh nghiệm trong công tác
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mầm non nói chung và công tác chế biến món ăn ngon cho
trẻ tại trường nói riêng.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
D. TÀI LIỆU
THAM KHẢO
Tác
giả: Viện dinh dưỡng Việt Nam.
2.Trang web
http://www.tapchidinhduong.vn/
3. ĐỀ TÀI: So sánh giá trị dinh dưỡng của các loại thủy sản.
Tác giả: Phạm
Thanh Quang, Nguyễn Thanh Sang, Ngô Ngọc Hùng
Đơn vị: Khoa
Công nghệ thực phẩm – Trường đại học Bách Khoa TP Hồ Chí Minh.
4. Những điều
tối kỵ khi ăn tôm – Báo Đất Việt.
5. Tôm hợp
và kỵ những thực phẩm nào? – Tạp chí Thế giới nghiêng.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/