I. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Tiểu học là bậc học nền tảng, đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con người, đặt nền móng vững
chắc cho giáo dục phổ thông và cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Hoạt động chuyên môn trong trường Tiểu học chiếm vị trí đặc biệt quan trọng, trong đó tổ chuyên môn là một tổ chức đảm nhận chức năng thực thi nhiệm vụ chuyên môn. Vì vậy, tổ trưởng chuyên môn là người trực tiếp quản lí nhiều mặt hoạt động của giáo viên và cả khối lớp; là người chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về chất lượng giảng dạy của giáo viên và kết quả học tập của học sinh trong tổ của mình. Thông tư 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ Trường Tiểu học có nêu rõ nhiệm vụ của tổ chuyên môn như sau: “Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục; Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy, giáo dục và quản lí sử dụng sách, thiết bị của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường; Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học và giới thiệu tổ trưởng, tổ phó”. (Trích điều 18). Trong nhà trường hoạt động chuyên môn
là hoạt động quan trọng, chủ yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà
trường. Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành, nơi thực thi trực tiếp nhiệm vụ
dạy học và giáo dục học sinh. Một nhà trường chỉ có thể thay đổi, phát triển
bằng chính nội lực của mình. Đối với trường tiểu học động lực quan trọng để
phát triển chính là do yếu tố tăng trưởng chất lượng giáo dục của đơn vị tổ
chuyên môn quyết định. Nhưng trong thực tế, vì nhiều lý do khách quan và chủ
quan, nên công tác này chưa được quan tâm đúng mức; hoạt động của các tổ khối
còn mang tính hình thức, hoạt động đối phó chứ chưa đi sâu khai thác nội lực
của cá nhân, tập thể để đem lại hiệu quả cao cũng như nâng cao chất lượng giáo
dục đại trà. Để hoạt động của tổ chuyên môn
thực sự phát huy hết sức mạnh nội lực vốn có của mình để tạo ra những
sản phẩm giáo dục nhiều về quy mô và tốt về chất lượng cho xã hội. Đó chính là
lý do tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp chỉ đạo của phó hiệu trưởng đối với tổ
chuyên môn trong trường TH Nguyễn Viết Xuân”. Hy vọng với đề tài này
nhằm nâng cao năng lực hoạt động, tạo ra những giá trị mới hữu ích trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của
đề tài
Đề tài đem lại cho cán bộ
quản lý chuyên môn cấp tiểu học có cách chỉ đạo, lãnh đạo tổ chuyên môn hoạt
động khoa học, có hiệu quả.
Thực hiện đề tài này là góp
phần thúc đẩy các hoạt động chuyên môn trong nhà trường tiểu học hoạt động tốt.
Đề tài này nhằm rút ngắn
khoảng cách giữa lãnh đạo với các đoàn thể, với giáo viên; tăng sự liên kết,
mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân; giữa cá nhân với tập thể và ngược lại;
góp phần hoàn thiện mục tiêu riêng của từng cá nhân cũng như mục tiêu chung của
toàn đơn vị.
3. Đối tượng nghiên cứu
Cán bộ quản lý; Các đồng chí tổ chuyên môn, giáo viên và các hoạt
động liên quan đến công tác giáo dục trong nhà trường tiểu học Nguyễn Viết
Xuân.
4. Phạm vi nghiên cứu
Trường TH Nguyễn Viết Xuân (ở cả hai phân hiệu)
5. Phương pháp nghiên cứu
- Đàm thoại
- Phỏng vấn
- Thực
hiện chuyên đề
- Kiểm tra, dự giờ thăm lớp
II. Phần nội dung
1.
Cơ
sở lý luận
Chúng ta đang thực hiện chủ đề “đổi mới công tác quản lý”; do ngành giáo dục phát động; đây là việc làm
thiết thực, cần thiết mang tầm chiến lược tác động trực tiếp tới chất lượng
giáo dục toàn diện của ngành giáo dục nói chung và của từng nhà trường nói
riêng. Chính vì thế, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường
thì việc đầu tiên đòi hỏi người quản lý trường học phải có phương thức quản lý
sao cho sát với tình hình thực tế tại đơn vị.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
Đổi mới công tác quản lý thực sự là việc lựa
chọn các giải pháp, biện pháp quản lý sao cho phù hợp, biết cách tận dụng những
lợi thế ta có, từ đó khắc phục giảm thiểu những khó khăn trong công tác quản lý
theo đúng xu hướng thời đại, biết tận dụng và khai thác tối đa những phương
tiện công nghệ thông tin hiện có ứng dụng vào công tác quản lý nhằm nâng cao
hiệu quả giáo dục trong nhà trường.
Đổi mới công tác quản lý không phải là chỉ
ở người đứng đầu cơ quan, mà sự đổi mới đó phải được mọi thành viên trong đơn
vị thực hiện một cách tự giác trong mọi việc làm, mọi thời điểm. Đổi mới không
phải đòi hỏi một cái gì đó lớn lao ghê gớm, mà đổi mới từ những những việc làm
bình thường hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng ở tất cả mọi người.
Đổi
mới công tác quản lý cũng có nghĩa là tất cả những người lãnh đạo trong đơn vị
biết khai thác cái mới của mọi thành viên trong đơn vị, biết khích lệ mọi người
tìm ra cái mới, vận dụng cái mới. Người lãnh đạo biết quản lý cái mới hay nói
một cách khác là biết “quản lý sự đổi mới”. Có như vậy thì mới thực sự
đổi mới và có hiệu quả.
Điều lệ trường Tiểu học ban hành kèm theo Thông
tư số 41/2010/TT-BGDĐTngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã quy định Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành bộ máy tổ chức quản
lý của nhà trường. Tổ chuyên môn là tổ chức quản lý, thực hiện hoạt động dạy
học trong nhà trường. Tổ chuyên môn được xem là một nút thông tin trong hệ
thống thông tin trường học, đó là nơi tiếp nhận, xử lí đồng thời cũng là nơi
truyền phát thông tin. Tổ chuyên môn có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động để nắm
vững và thực hiện chương trình giảng dạy, giúp giáo viên thực hiện hóa quá
trình giáo dục đào tạo. Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn theo quy
định, tổ chuyên môn còn là nơi tổ chức các hoạt động khác như sinh hoạt chuyên
đề, sinh hoạt ngoại khóa, viết và phổ biến các tài liệu, sáng kiến kinh nghiệm
có liên quan. Do đó, chất lượng hoạt động của Tổ chuyên môn có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo
dục của toàn đơn vị.
Sinh
hoạt chuyên môn thực sự là một hoạt động nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ,
năng lực sư phạm cho người giáo viên nói chung và giáo viên cấp tiểu học nói
riêng. Trong đó người tổ trưởng tổ chuyên môn chiếm vị trí vô cùng quan trọng.
Tổ trưởng tổ chuyên môn là người điều hành mọi hoạt động của tổ chuyên môn,
trên cơ sở bố trí, phân công trách nhiệm của Hiệu trưởng. Người Tổ trưởng tổ
chuyên môn phải là trung tâm đoàn kết; xây dựng kế hoạch dạy học và các hoạt
động giáo dục năm, kỳ, tháng của tổ, giúp tổ viên xây dựng kế hoạch giảng dạy
cá nhân; thường xuyên kiểm tra đôn đốc tổ viên thực hiện đúng kế hoạch đã đề
ra; thảo luận và nhận định tình hình, bàn các biện pháp nâng cao chất lượng đại
trà, chất lượng mũi nhọn… tích cực tham gia các hoạt động sư phạm tập thể cũng
như các nhiệm vụ của cá nhân nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tổ chức
tốt các buổi sinh hoạt chuyên đề để giáo viên trong tổ có điều kiện trao đổi về kinh nghiệm, về phương pháp dạy học, rèn
luyện nghiệp vụ, cập nhật các thông tin mới có liên quan đến giáo dục. Tổ chức
các buổi chuyên đề, hội giảng về nội dung chương trình, đề xuất và thử nghiệm
các phương pháp dạy học mới, tổ chức cho các thành viên dự giờ lẫn nhau nhằm
rút kinh nghiệm, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn.
Trong mấy năm qua các tổ chuyên môn của trường
tôi thường hoạt động theo thời vụ. Khi nào lãnh đạo nhà trường triển khai, giao
nhiệm vụ thì làm còn không thì thôi. Với
cách làm chỉ đâu đánh đó, được chăng hay chớ... Một số đồng chí tuy làm tổ khối nhưng trình độ công nghệ
thông tin lại rất hạn chế ảnh hưởng đến việc tiếp thu tinh thần đổi mới phương
pháp dạy học cũng như ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy; quản lý…
Mặt khác tổ trưởng tổ chuyên môn thường xuyên thay đổi theo
năm học; chính vì vậy kinh nghiệm quản
lý tổ khối còn gặp nhiều hạn chế, bỡ ngỡ… ; trong khi đó tổ khối trưởng không
được trang bị tập huấn về nghiệp vụ quản lý giáo viên, học sinh nên trong quá
trình chỉ đạo thực tiễn, nảy sinh hình thức “trăm hoa đua nở” chưa có sự quy
kết hội tụ. Vì thế mà người quản lý lãnh đạo, chỉ đạo có vai
trò chủ thể vô cùng quan trọng. Hình ảnh người quản lý như chiếc đầu tàu nếu
hội đủ sức mạnh cần thiết và chạy đúng hướng đường ray chắc chắn sẽ đạt đích
trong mọi nội dung quản lý trong đó có nội dung quản lý tổ chuyên môn. Vì vậy tôi đã mạnh dạn thực nghiệm một đề tài: “Một
số biện pháp chỉ đạo của
phó hiệu trưởng đối với tổ chuyên môn trong trường TH Nguyễn Viết Xuân”.
2. Thực trạng
a. Thuận lợi,
khó khăn
1.Thuận lợi:
Được
sự quan tâm của Đảng ủy, HĐND, UBND chính quyền địa phương và phụ huynh học
sinh.
Được sự chỉ đạo sát sao của chi bộ nhà trường đặc biệt là đồng chí hiệu
trưởng nhà trường cùng với tinh thần đoàn kết, vượt khó của tập thể hội đồng sư
phạm nhà trường, luôn phối hợp hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.
100% giáo viên của đơn vị đã soạn bài
bằng máy vi tính và có hơn 80 % trong số đó đã sử dụng mạng Internet.
Đội ngũ giáo viên nhà trường
đạt chuẩn 100% ; trong đó trên chuẩn chiếm hơn 85%.
2. Khó khăn:
Đội ngũ giáo viên đa số
là nữ, nhiều giáo viên đang trong độ tuổi sinh con, bận nuôi con nhỏ. Năm học
2014- 2015 trường có tới 3 giáo viên nuôi con nhỏ và hai giáo viên mang bầu.
Cơ sở vật chất thì chỗ
thừa, chỗ thiếu, ở phân hiệu có một lớp phải học nhờ hội trường của thôn Quỳnh
Ngọc.
Khả năng ứng dụng công
nghệ thông tin của một số giáo viên vào công tác giảng dạy còn hạn chế.
Cơ
sở vật chất, thiết bị, các phòng chức năng chưa đầy đủ,
trường có ít lớp lại chia thành 2 phân hiệu.
Chất lượng một số hội thi cấp huyện
chưa cao.
b. Thành công, hạn chế
- Đề
tài này là kết quả của quá trình nghiên cứu, thực nghiệm, tìm ra giải pháp tối
ưu để lãnh đạo, chỉ đạo đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trong nhà trường Nguyễn Viết Xuân.
- Đề tài mới được áp dụng trong thời gian ngắn nên nó chưa bộc lộ
hết những ưu điểm và hạn chế.
c. Mặt mạnh, mặt yếu
- Tạo được niềm tin tưởng lẫn nhau trong quá trình chỉ đạo, lãnh đạo,
phát huy tối đa nội lực của cá nhân cũng như sức mạnh nội lực của tập thể tổ
chuyên môn, tạo sự gắn bó mật thiết nhiều chiều, tạo điều kiện thuận lợi cho
các hoạt động chuyên môn, hoạt động phong trào trong nhà trường phát triển.
- Cán bộ làm công tác quản lý chuyên môn còn trẻ, tâm huyết với
nghề, có năng lực quản lý tốt, chịu khó học hỏi, tự học, tự rèn, dám nghĩ dám
làm, dám chịu trách nhiệm.
- Kinh nghiệm còn ít.
d. Nguyên nhân
Thời gan thực hiện đề tài
chưa dài.
Có sự giúp đỡ của đồng chí
hiệu trưởng, các đồng chí là tổ trưởng tổ chuyên môn, giáo viên và sự năng động
của bản thân, mạnh dạn áp dụng cái mới vào trong công tác quản lý.
3. Giải pháp, biện pháp
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Nhằm đem lại cách
lãnh đạo, chỉ đạo các tổ khối trong nhà trường tiểu học đạt hiệu quả cao.
Nhằm rút ngắn thời gian hội họp không cần
thiết mà giải quyết công việc một cách hiệu quả. Thúc đẩy tinh thần làm việc
của tập thể, tạo động lực cho các tổ chuyên môn thi đua, các cá nhân thi đua
một cách lành mạnh, không gây áp lực cho giáo viên.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
Để có hiệu quả cao trong công quản lý giáo dục thì cần rất nhiều yếu
tố liên quan; nhưng trong khuôn khổ của đề tài này tôi chỉ đưa ra một số yếu tố
cơ bản mà tôi đã áp dụng.
+ Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá theo Thông
tư 30/2014.
+
Đổi mới công tác dự giờ
b.1. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá
theo Thông tư 30/2014
Thông tư 30/ 2014 chính thức được áp dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 2014.
Thông tư này có nhiều đổi mới so với Thông tư 32/2009 nhưng trên cơ sở kế thừa
Thông tư 32/2009/TT- BGD&ĐT ngày 27/9/2009 của Bộ Giáo dục và đào tạo;
Thông tư đã có nhiều đổi mới phù hợp với xu thế chung của nền giáo dục trên thế
giới. Điều tất nhiên cái gì mới bao giờ cũng gặp những khó khăn trở ngại và
chắc chắn sẽ có những phản biện tốt và những phản biện chưa tốt của xã hội.
Song trong cái mới, cái khó khăn đó đã góp phần tạo cơ hội cho mọi người cùng
tham gia giám sát, đánh giá học sinh để các em tự tin vươn lên trong học tập và
các hoạt động giáo dục.
Qua việc kiểm tra, giám sát cho
thấy một số giáo viên còn lúng túng khi tiếp cận phương pháp đánh giá mới này;
không phải là họ không có khả năng nói, khả năng viết... nhưng đó là những công
việc mà chưa quen. Cái gì chưa quen thì ta đều cảm thấy khó, bỡ ngỡ.
Chính vì vậy làm sao công tác chỉ đạo thực hiện Thông tư đảm bảo nhận xét đánh giá
học sinh chính xác, toàn diện mà không gây tổn thương học sinh.
Mặt khác trình độ giáo viên không
đồng đều. Mọi phương pháp dạy – học cũ của giáo viên đã trở thành kỹ xảo nay
nói thay đổi thật là khó khăn. Trước đây giáo viên chỉ cần chấm điểm, ghi điểm
là xong nay ngoài việc chấm chữa ra còn nhận xét tỉ mỉ về từng em (bao gồm mặt
làm được, cái chưa làm được và chỉ ra biện pháp hỗ trợ để học sinh đó phải làm
để tiến bộ,…)
Vấn đề
đặt ra chỉ đạo như thế nào để sinh hoạt tổ chuyên môn có hiệu quả?
Ngay từ khi Thông tư
30/2014 mới chỉ là dự thảo thì tôi đã
gửi cho toàn thể giáo viên tự nghiên cứu và so sánh với Thông tư 32/2009 để tìm
ra những mặt giống nhau, khác nhau và những điểm mới, những ưu điểm và hạn
chế của điểm mới…để giáo viên hiểu một
cách sâu sắc nhất của nội dung Thông tư 30/2014. Khi Thông tư được chính thức
áp dụng; tôi chỉ đạo tổ trưởng tổ chuyên môn, Chuyên môn nhà trường luôn luôn
cập nhật những thông tin phản hồi từ giáo viên, hội đồng chủ nhiệm về những khó
khăn trong quá trình thực hiện Thông tư 30/2014…Cuối tháng chuyên môn họp nhanh
với các tổ khối trưởng để tìm ra biện pháp khắc phục. Mặt khác tổ kiểm tra giám
sát, tư vấn việc thực hiện Thông tư 30/2014(bao gồm ban giám hiệu và một tổ
trưởng giàu kinh nghiệm nhất trường) hoạt động thường xuyên bằng nhiều hình
thức: Kiểm tra trực tiếp, kiểm tra gián tiếp, qua trung gian; thông qua các hoạt
động trò chơi; giờ chào cở, hoạt động tập thể ,…
* Việc kiểm tra đối với giáo viên
Kiểm
tra việc dạy - học trên lớp.
Kiểm
tra việc soạn giảng của giáo viên.
Việc
nhận xét của giáo viên bao gồm nhận xét bằng lời, nhận xét trong vở của học
sinh.
* Việc kiểm tra đối
với học sinh
+ Học sinh có mạnh dạn tự tin trong hoạt
động học tập, vui chơi…
+ Học
sinh có nhớ được lời nhận xét của thầy cô, bạn bè nói về mình không?
+ Học sinh có chủ động giao tiếp với mọi người
không?
+ Có
học sinh nào bị bỏ quên trong quá trình nhận xét, đánh giá không?
* Sau đó tổ tư vấn
thảo luận, góp ý theo hướng mở cho từng
đối tượng giáo viên. Tùy từng giáo viên mà tổ góp ý nhiều hay ít, đơn giản
hay hay sâu sắc. Lời góp ý không gây tổn
thương giáo viên. Đối với giáo viên có
tay nghề hơi non thì góp ý đơn giản trước sau đó tiếp tục kiểm tra trong tuần
tiếp theo, làm như vậy khoảng 3- 4 tuần liên tục để giáo viên
vươn lên. Sau mỗi lần góp ý sâu hơn một chút; (Quy trình được lặp lại,
rất có thể năm sau cơ cấu giáo viên này vào trong tổ tư vấn nếu họ có tiến bộ
vượt bậc).
Thành
lập một số tổ tư vấn chuyên sâu về từng lĩnh vực như: Tư vấn chuyên môn Tiếng
Việt; tư vấn chuyên sâu môn Toán,…Các tổ chuyên sâu có những lời góp ý về câu
từ nhận xét kỹ hơn, chặt chẽ hơn, hay và
phù hợp với từng mạch kiến thức cụ thể cho từng nhóm đói tượng học sinh.
b. 2.
Đổi mới công tác dự giờ
Song song với việc đổi mới nhận xét đánh giá học sinh
theo Thông tư 30/2014 thì đồng nghĩa với việc đổi mới phương pháp dạy- học
để việc nhận xét đánh giá mới đồng bộ.
Vì vậy giờ dạy trên lớp
là yếu tố quan trọng cơ bản có tính quyết định kết quả đào tạo giáo dục của nhà
trường. Đối với người dạy trên lớp hướng dẫn học sinh chiếm lĩnh kiến thức cơ
bản, giáo dục đạo đức và hình thành nhân cách cho học sinh. Đồng thời thông qua
giờ dạy trên lớp giáo viên thể hiện được toàn bộ kiến thức, kinh nghiệm, nghệ
thuật,...đã tích lũy được và nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với học sinh mà
mình đang giảng dạy. Ngoài ra khi có
người đến dự giờ sẽ giúp giáo viên chủ động, tích cực hơn trong bài giảng của
mình như: chuẩn bị bài kỹ hơn, sẵn sàng trao đổi về bài dạy trước khi lên lớp,
đây là một việc làm hết sức thiết thực và cần thiết đối với mỗi giáo viên đứng
lớp hiện nay. Những lớp học có giáo viên đến dự giờ cũng sẽ sôi nổi, ý thức học
tập của học sinh được nâng cao. Đây là điều kiện thuận lợi để giáo viên phát
huy được sự sáng tạo trong quá trình giảng dạy.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
Đối với giáo
viên đi dự giờ là để
tích lũy những kinh nghiệm cần thiết cho bản thân trong quá trình giảng dạy,
thực hiện việc sàng lọc những yêu điểm để áp dụng trong quá trình giảng dạy của
mình
Thông qua hoạt động dự giờ lãnh
đạo, tổ trưởng tổ chuyên môn có cơ sở để đánh giá năng lực sư phạm của giáo
viên (nghệ thuật đặt vấn đề, cách giải quyết vấn đề; nghệ thuật cuốn hút học
sinh theo bài học, …)
Do vậy đổi
mới hoạt động dự giờ là hoạt động tích cực để thúc đấy đổi mới phương pháp dạy
học, nâng cao chất lượng giáo dục.
Ở trường tôi thông các giáo viên được coi là
có chuyên môn vững vàng thì thườn được chọn để dạy chuyên đề, hội giảng hay dạy
mẫu. Những người dự chủ yếu quan sát tập
trung nhận xét như: có đảm bảo thời
gian, có đi đúng quy trình hay không? có dạy đúng, đủ kiến thức hay không?… rất
ít khi quan tâm xem thái độ tiếp thu của học sinh trong buổi học…. Do vậy những
giáo viên thường chọn giải pháp an toàn là đi đúng trình tự các bước và dạy
đúng, đủ kiến thức trong sách giáo khoa để khỏi bị bắt bẻ …Chính vì vậy mà
không phát huy được tính sáng tạo của giáo viên cũng như không thể nâng cao
chất lượng, hiệu quả học tập của học sinh. Không khí buổi sinh hoạt chuyên
môn thường trầm đôi lúc căng thẳng,
khiến giáo viên bị ức chế…Vậy làm thế nào mà buổi sinh hoạt chuyên môn thực sự
là món ăn tinh thần không thể thiếu được của các thầy cô giáo; Làm thế nào để
tiết dự giờ thực sự có hiệu quả?
Một số giải pháp
Tôi đã chỉ đạo khối trưởng triển khai
trong toàn khối về nội dung, hình thức dự giờ theo phiếu hỏi (áp dụng cho dự trọn
vẹn hay dự cắt lát; dự đột xuất hay báo trước) với mục đích nhằm góp ý nâng cao
hiệu quả dạy- học.
Hoạt động dự giờ bao gồm có sự chuẩn bị
từ người dạy; Người dự giờ phải nghiên cứu nội dung chương trình bài dạy; suy
ngẫm, chia sẻ ý kiến sâu sắc về những gì đã diễn ra trong giờ học. Đây là một
hoạt động học tập lẫn nhau, học trong thực tế, là nơi thử nghiệm và trải nghiệm
cái mới, là nơi kết nối giữa lý thuyết và thực hành, giữa ý định và thực tế.
Trong quá trình học tập đó giáo viên học được nhiều điều để phát triển năng lực
chuyên môn.
Giáo viên phải biết cách quan sát tinh
tế; hình thành khả năng quan sát, phán đoán; thu nhận những thông tin thu được
từ học sinh – đây là một năng lực mới đặc biệt quan trọng đối với giáo viên…
Chọn hoạt động nào trọng tâm nhất để
dự? Ngồi ở vị trí nào để tiện quan sát ?
chọn nội dung để góp ý
Một số gợi ý ghi chép trong quá trình dự giờ đồng nghiệp(nhằm góp ý sâu, tỉ
mỉ trong hoạt động dạy- học; góp phần nâng cao chất lượng dạy- học, các kỹ năng
sư phạm)
|
Nội dung hỏi |
Ghi chép để góp ý |
Giáo viên |
- Có đảm
bảo tính chính xác, đầy đủ nội dung, hợp lý không? - Xác định đúng trọng tâm; Mức độ môn học, bài học? - Đạt được mục tiêu của bài dạy? - Cập nhật mở rộng, nâng cao? -Tính hệ thống, lôgic? - Liên hệ thực tế? - Giáo dục tư tưởng, tình cảm; lồng ghép các nội dung? |
|
|
- Nội dung dạy học có phù hợp, vừa sức với đối tượng học sinh? - Hệ thống câu hỏi, tổ chức các
hoạt động nhóm như thế nào? - Sự diễn đạt của GV về văn phong,
ngữ nghĩa,điệu bộ,cử chỉ? - Sự chuẩn bị có phù hợp với nội dung bài dạy, với điều kiện hiện có của
trường? Khắc phục khó khăn? - Trình bày bảng, thí nghiệm…? - Tính thẩm mỹ, khoa học, hiệu quả của phương tiện, ĐDDH? - Sự đúng lúc và kỹ năng, kỹ xảo khi sử dụng? - Có cân đối giữa các phần của bài, giữa các đơn vị kiến thức, giữa việc
truyền đạt lí thuyết và bài tập? - Chọn và sử
dụng các phương pháp giáo dục có phù hợp với đặc điểm của học sinh và của môn
học hay không ? (thuyết trình, đàm thoại, trực quan, trao đổi nhóm các hoạt
động khác nhau trong cùng một tiết dạy) - Sử dụng ngôn
ngữ có trong sáng dễ hiểu không? - Biết hình
thành rõ ràng các mục tiêu, từ đó đặt vấn đề, đưa ra chỉ dẫn, yêu cầu rõ ràng
hay không ? - Nghệ thuật
trình bày bảng, trình bày thí nghiệm: Lựa chọn sử dụng đồ dùng, thí nghiệm có
đúng lúc, đúng mục đích không ? - Phân phối thời
gian có hợp lí hay không ? - Các biện
pháp của giáo viên về tổ chức, thúc đẩy học sinh chủ động học tập, sát trình
độ các nhóm đối tượng, từng đối tượng cụ thể hay không ? - Cách hướng
dẫn, hệ thống các câu hỏi dẫn dắt cho học sinh tự tìm tòi, sáng tạo để nắm
kiến thức và rèn luyện kĩ năng như thế nào ? - Giáo viên có
chú ý rèn luyện phương pháp học tập phù hợp với đặc điểm bộ môn hay không
? - Giáo viên có
kích thích học sinh động não, chủ động làm việc không ? (chú ý cả 3
nhóm đối tượng học
sinh) - Giáo viên có
tổ chức, quản lí hoạt động theo nhóm để học sinh được làm việc phù hợp với
năng lực hoặc có thể trao đổi thảo luận hay không ? - Giáo viên có
biết cách tận dụng cơ hội để uốn nắn làm cho học sinh nắm kiến thức chắc hơn
không ? - Giáo viên
điều khiển lớp học thế nào ? việc thu hút sự chú ý của học sinh ra sao
? - Giáo viên có
làm chủ khi xử lí các tình huống hay không ? - Giáo viên có
đánh giá chính xác, khách quan kết quả học tập của học sinh hay không ? - Giáo viên có
làm chủ các mối quan hệ với học và lớp học hay không ? - Giáo viên có
tạo được không khí tin cậy, biết lắng nghe ý kiến học sinh không ? |
|
Học sinh |
- Nghiêm túc, tự giác, Tích cực, chủ động hay thụ động (thể
hiện ở mức độ chuẩn bị bài ở nhà, sách giáo khoa, đồ dùng học tập, việc tham
gia các hoạt động học tập dưới sự tổ chức của giáo viên…?) - Nề nếp học tập? (thể hiện ở tư
thế ngồi học, việc giơ tay phát biểu ý kiến, việc sử dụng SGK, đồ dùng học
tập, vở nháp…) - Học sinh biết sử dụng phù hợp và có hiệu quả các phương pháp học tập bộ
môn không? - Việc nghe, ghi, phát biểu; phát hiện, lật lại vần đề như thế nào? - Việc hình thành kỹ năng, kỹ xảo (nghe,
nói, đọc, viết, tính toán, so sánh, phân tích, tổng hợp, giải quyết vấn đề…?) - Tỷ lệ học sinh hiểu bài? (thông
qua việc học sinh nêu câu hỏi, phát biểu xây dựng bài, các câu trả lời của
học sinh…) - Khả năng vận dụng kiến thức để làm bài tập, làm bài kiểm tra, lý giải
các vấn đề trong cuộc sống?. - Thái độ của
học sinh trong lớp, sự tham gia xây dựng bài, tính chính xác của nội dung
phát biểu trả lời của học sinh? - Không khí và
nhịp độ hoạt động của lớp, của nhóm ? - Nề nếp học
tập của học sinh? - Quan hệ của
các nhóm và từng cá nhân học sinh? - Sự phối
hợp làm việc giữa thầy và trò có đồng bộ không? - Giáo viên có tôn trọng, gần gũi, thương yêu học sinh? (qua thái độ, cử chỉ, ngôn ngữ, phong thái…) - Giáo viên có theo dõi được tất cả học sinh trong lớp không? - Có chú ý động viên, biểu dương, khích lệ học sinh không? - Việc phát hiện lỗi, chỉ rõ nguyên nhân mắc lỗi và hướng dẫn học sinh tự
sửa lỗi? - Sự tôn trọng, lễ phép của học sinh khi trả lời các câu hỏi của giáo
viên? |
|
* Ghi chú: Phiếu này chỉ dùng để góp ý tư vấn cho đồng nghiệpnăng cao năng
lực chuyên môn và kỹ năng sư phạm chứ không dùng thay thế cho phiếu đánh giá
giờ dạy)
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
Triến
khai các kinh nghiệm sau khi dự giờ :
Triển khai những
kinh nghiệm đã được rút ra sau khi đánh giá
giờ dạy của giáo viên là một hoạt động quan trọng nhất trong việc dự
giờ, thăm lớp. Nắm được vai trò và ý nghĩa của hoạt động đó, nhà trường yêu cầu
giáo viên sau khi dự giờ đều phải có ý kiến góp ý cho đồng nghiệp; như vậy sinh
hoạt chuyên môn trở nên sôi nổi hẳn lên. Đã có nhiều ý tưởng mới được đưa ra
góp ý nhằm thử nghiệm…Cuối buổi tổ
trưởng tổ chuyên môn sẽ là người tổng hợp và chốt, thống nhất những nội dung cơ
bản. Nếu trong tiết dạy có nhiều ý kiến đóng góp trái ngược nhau thì tổ trưởng
chuyên môn sẽ ghi chép các ý kiến trái
chiều để trình với Chuyên môn nhà trường, phân tích tìm hướng giải quyết (có
thể dạy lại theo ý kiến đã tư vấn hoặc bảo lưu ý kiến) ….
Chúng ta nên chấp nhận sự khác
nhau giữa các giáo viên, mỗi người có
một thế mạnh riêng, không ai giống ai cho nên trong quá trình góp ý tuyệt đối
không so sánh cô này với cô khác, không
góp ý “theo tôi đồng chí phải làm như
thế này, thế kia…” mà trong khi góp ý các đồng chí nên chọn cái ưu để khen, tìm
ra cái ý tưởng mới của giáo viên trong quá trình dạy- học sau đó mới chỉ ra cái
chưa hoàn thiện, chưa hay, còn thiếu sót,… Cô(thầy) thử làm như thế này, như
thế kia tôi tin là sẽ hiệu quả. Không nặng nề đối với việc
ghi điểm;
MỘT SỐ TỪ KHÓA VUI KHI DỰ
GIỜ
(Tập,
nhìn, nghe, viết, hỏi, tổng, kiểm, cử, ghi nhận, bày tỏ băn khoăn, xin hỗ trợ, cam kết thực hiện)
+ Tập:
Tập trung vào người góp ý, không được sao nhãng.
+ Nhìn: Ánh mắt nhìn thẳng vào người góp ý thể
hiện sự đồng tình và thân thiện.
+ Nghe: Lắng nghe với thái độ tôn trọng, ghi
nhận tất cả mọi ý kiến.
+ Viết:
Viết lại những ý chính từ người góp ý.
+ Hỏi: Hỏi lại người góp ý.(Nên hỏi những câu
hỏi mở, ngắn, dễ trả lời. Làm sáng tỏ thông tin chưa rõ và kích thích, hưng
phấn người góp ý (nếu cần).
+ Tổng: Tổng hợp lại những ý kiến của người góp
ý.
+ Kiểm: Kiểm tra lại xem những ý kiến của người
dự giờ đã đầy đủ và đúng chưa.
+ Cử: Cử
chỉ, lời nói, ánh mắt thân thiện, động tác hài hòa, kết hợp lời nói.
+ Ghi nhận: Ghi nhận tất cả, sau đó cân nhắc
những điều cần cải thiện.
+ Bày tỏ băn khoăn: Bày tỏ băn khoăn, vướng mắc
(phản hồi tế nhị) về những điểm mà người dự góp ý.
+ Xin hỗ trợ: Xin hỗ trợ trong những trường hợp
khó khăn, vướng mắc.
+
c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện
pháp
Căn cứ vào Hội nghị cán bộ công chức đầu năm.
Căn cứ vào kế hoạch của hiệu trưởng.
Căn cứ vào kết quả bàn giao chất lượng lớp dưới lên lớp trên và
kết quả của việc trưng cầu ý kiến, phó hiệu trưởng lập kế hoạch chi tiết cụ thể
từng hạng mục sau đó triển khai trước Hội đồng sư phạm (kế hoạch được gửi qua
gmail của trường)
Tổ trưởng chỉ đạo các thành viên trong tổ:
+ Thường xuyên: Thăm lớp, dự giờ; thao giảng, hội giảng, thi giáo
viên giỏi; Tổ chức các chuyên đề thiết thực…
+ Không thường xuyên: Tham gia
các lớp/khóa đào tạo bồi dưỡng; Tự bồi dưỡng theo các modul đã đăng kí từ cuối tháng 4 /2014 (năm học trước).
-Tổ khối lấy kế hoạch từ chuyên môn và
xây dựng chương trình của tổ. Đề xuất
báo cáo những kiến nghị của tổ lên chuyên môn yêu cầu trợ giúp.
- Xác định các đề tài cho giáo viên lựa chọn, đăng ký đề tài để
viết thông qua hội họp của tổ. Chú trọng giải pháp cho nhóm tác giả cùng thực
hiện (soạn bài giảng điện tử, chuyên đề sáng kiến kinh nghiệm…). Xây
dựng nhóm
phản biện, nhóm tác giả nghiên cứu đề tài, trao đổi, góp ý, hoàn chỉnh đề
cương, có sự tham gia của nhóm phản biện để đề tài hoàn chỉnh về mọi khía cạnh…
* Kiểm tra, giám sát
Kiểm tra, giám sát về bản chất là tìm ra cái cũ, cái chưa hoàn
thiện, cái không phù hợp,… giúp cho người quản lý thu thập được những thông tin quản lý
có các quyết định điều chỉnh kịp thời
các nội dung lệch chuẩn với kế hoạch đã định mục tiêu hoàn thành tốt nhiệm vụ
giáo dục.
Để đạt mục tiêu này
cần thực hiện tốt các nội dung
sau:
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá khoa học phù hợp với diễn
biến hoạt động của các tổ chuyên môn.
- Xây dựng lực lượng tham gia và giao nhiệm vụ cụ thể, bao gồm:
chuyên môn và các tổ trưởng, mỗi người
phụ trách kiểm tra chéo;
- Hướng dẫn công tác tự
kiểm tra của tổ.
- Duy trì chế độ báo cáo từ các nguồn lực hỗ trợ và tổ chuyên môn
(báo qua gmail nội bộ)
* Nhóm giải pháp hỗ trợ
hoạt động cho tổ chuyên môn.
Giới thiệu đề bạt người tổ trưởng có khả năng tốt nhất trên 2 lĩnh
vực Chuyên môn và bộc lộ tố chất quản lý. Tham mưu với Hiệu trưởng để quyết
định bổ nhiệm người làm tổ trưởng tổ
chuyên môn và một số tổ chuyên biệt như tổ Toán, tổ Tiếng Việt, tổ Công nghệ
thông tin, tổ Thể dục thể thao, …
- Xây dựng chương trình tập huấn tại chỗ, bằng nhiều hình thức;
kết hợp với hướng dẫn các nội dung, phương pháp điều hành tổ chức, đánh giá
nhận xét, từng công việc cụ thể trong quá trình tổ trưởng thực thi nhiệm vụ.
- Cho giáo viên tham dự nhiều hoạt động thực tiễn ngoài nhà trường
trên các lĩnh vực quản lý xã hội như tổ chức kết nghĩa với một số đoàn thể tại
địa phương, tham gia một số buổi giao lưu với các đoàn thể ở địa phương hoặc ở
trường bạn,…(giao lưu bóng chuyền; giao
lưu văn nghệ; tham gia một số buổi nói chuyện chuyên đề về
phương pháp giải các bài toán khó; cách xây dựng một dàn bài văn tả
cảnh; …)
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Phương pháp này thể
hiện tính nhân văn sâu rộng vì nó là hoạt động giữa con người với con người. Nó
thể hiện nghệ thuật chia sẻ thông tin, nhận thông tin, xử lý thông tin để rồi
hiểu nhau hơn và cùng nhau thiết lập một mối quan hệ gắn bó mật thiết trong
công tác cũng như trong cuộc sống thường ngày.
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
- Trong năm học đã có
100% GV tham gia Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện các tiết
chuyên đề hội giảng.
- 100% các đồng chí
là tổ khối trưởng đã sử dụng thành thạo công nghệ thông tin trong qua trình
nhận và xử lý văn bản liên quan đến quá trình quản lý giáo viên- học sinh.
* Phát huy được tinh
thần tập thể được tham gia mọi hoạt động chung của tổ khối, của trường, thực
hiện bàn bạc công khai dân chủ mọi vấn đề có liên quan.
- Tổ khối trưởng,
chuyên môn không nhất thiết phải tổ chức các cuộc họp không cần thiết làm mất
thì giờ của mọi người; cũng không cần tốn nhiều giấy mực để ghi chép, tẩy xóa…
- Hoạt động kiểm tra
giám sát được phát huy; Điều đó tạo sự gắn kết mối quan hệ mật thiết giữa lãnh
đạo với các tổ chức, cá nhân và ngược lại.
4. Kết quả
Qua việc thực nghiệm
đề tài này cho thấy: Tổ khối hoạt động có hiệu quả góp phần thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ của chyên môn trong năm học 2014- 2015.
Giáo viên tự giác chấp hành nghiêm theo quy
chế chuyên môn, tích cực chủ động trong
công tác giảng dạy với tinh thần trách nhiệm cao. Luôn hào hứng tiếp thu thông
tin mới qua hệ thống thông tin mạng, mở rộng mối quan hệ bạn bè, giao lưu trò
chuyện, trao đổi theo từng lĩnh vực.
Kết quả chất lượng học kì I vượt chỉ tiêu đề
ra
Giáo viên dạy giỏi cấp trường đạt tỷ lệ 85%
Học sinh khen thưởng trong 3 lĩnh vực đạt
68,8%
Học sinh đạt giải cấp huyện năm học 2013- 2014
là 34,0%; năm học 2014- 2015 học sinh đạt giải cấp huyện tính đến thời điểm
hiện tại đạt tỷ lệ 55,0 %; cao hơn so
với năm trước là 21,0%
Học
sinh mạnh dạn, tự tin bày tỏ thái độ của mình về những lời nhận xét của
thầy cô (cả lời nhận xét chê và khen, mong muốn của các em về người thầy, cô
trong các giờ học cũng như các hoạt động giáo dục khác).
Thầy cô không còn
thấy bị áp lực trong việc nhận xét, đánh giá học sinh. Tất cả các thầy cô đều
cho rằng lời nhận xét của mình rất quan trọng đối với các em và phụ huynh.
Công tác dự giờ có
hiệu quả ngày càng được nâng cao.
Công
tác phổ cập, cập nhật trên phần mềm đảm bảo tính chính xác và đúng tiến độ của
cấp trên đề ra. Ngoài ra giáo viên còn tích cực tham gia một số hoạt động phong
trào trong các đợt hội thao của ngành tổ chức.
III. Phần kết luận, kiến nghị
1. Kết luận
Những nội dung được đề cập đến trong bài viết này, mới chỉ bao gồm
những nội dung cơ bản cần thiết nhất. Với cách quản lý đã nêu, tham vọng của
người viết là muốn mang đến những nội
dung đích thực của công tác quản lý tổ chuyên môn của phó hiệu trưởng ở nhà
trường. Nó giải đáp câu hỏi phó hiệu
trưởng; Tổ khối trưởng phải làm những nội dung gì và làm như thế nào để đạt
hiệu quả mong muốn và hạn chế được một số bất cập cơ bản trong quá trình quản
lý.
Trước hết bản thân người
cán bộ quản lí phải Người quản lý hiểu rõ các công văn chỉ đạo của cấp trên, về chương trình,
sách giáo khoa, các quy định … của toàn cấp học; Trên cơ sở đó xây dựng “Quy
chế chuyên môn” áp dụng tại đơn vị; nắm thật vững lí luận về
công tác quản lí nhà trường nói chung và công tác quản lý hoạt động kiểm tra, giám sát và dự
giờ nói riêng đồng thời áp dụng một cách sáng tạo, có chọn lọc các biện pháp
quản lý phù hợp với tình hình nhà trường.
Ngay từ đầu năm cần lập kế hoạch
kiểm tra, giám sát, dự giờ thật cụ
thể từ kế hoạch năm đến kế hoạch tháng và chi tiết thành kế hoạch tuần đồng
thời công khai để mọi người đều biết và thực hiện.
Cần tạo mối quan hệ đoàn kết nội
bộ, phát huy tốt tinh thần tập thể. Dự giờ thường xuyên, góp ý đúng lúc đúng
chỗ, “ yếu đâu, bồi đó”.
Đưa ra dự thảo, nội dung, phương
pháp, cách thức tổ chức hoạt động kiểm tra, giám sát, dự giờ đảm bảo đúng nguyên tắc, gửi qua gmail nội bộ để các tổ chuyên
môn thảo luận, góp ý. Trên cơ sở các ý kiến của tổ, cần chỉnh sửa và trình hiệu
trưởng kí và ban hành. Khi đã có sự thống nhất sẽ tổ chức cho cả trường tiếp
thu và thực hiện.
Cần đa dạng các phương pháp hình thức kiểm
tra, giám sát, tư vấn, dự giờ phù hợp với từng thời điểm, từng đối tượng. Hàng
tháng, trong các cuộc họp chuyên môn luôn có tổng kết, đánh giá hoạt động kiểm
tra, giám sát, tư vấn; dự giờ một cách công
khai. Trong quá trình thực hiện nên thường xuyên ghi lại nhật kí công tác để
rút kinh nghiệm cho những năm học sau.
* Tóm lại: Quản lý là một nghệ thuật, mà đã là nghệ thuật thì không thể nào có được một phương pháp quản lý hoàn hảo mà tùy thuộc vào đối tượng quản lý, tùy vào tình hình thực tế mà nên hay không nên lựa chọn nhóm các giải pháp “cứng” hay “mềm” hoặc tổ hợp cả hai. Miễm sao các giải pháp hay nhóm giải pháp mình sử dụng đem lại mục hiệu quả cao, không phản giáo dục. Đổi mới công tác quản lý cũng có nghĩa là tất cả những người lãnh đạo trong đơn vị biết khai thác cái mới của mọi thành viên trong đơn vị, biết khích lệ mọi người tìm ra cái mới, vận dụng cái mới. Người lãnh đạo biết quản lý cái mới hay nói một cách khác là biết “quản lý sự đổi mới”. Có như vậy thì mới thực sự đổi mới và có hiệu quả.
2. Kiến nghị: PGD cần tổ chức một số
buổi bồi dưỡng nghiệp vụ cho các đối tượng là tổ trưởng tổ chuyên môn một cách chuyên sâu.
1. Thông Tư số
41/2010/TT- BGD ĐT Ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo; Điều
lệ trường tiểu học.
2. Thông Tư số 30/3014
/TT- BGD ĐT Ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo.
3. Tham khảo một số SKKN
của CBQL trong huyện Krông Ana.
4. Tham khảo một vài nội
dung trên mạng xã hội trang Tài liệu.VN.
5. Tham khảo thông qua
trao đổi; thực tiễn trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/