Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong
xu thế hội nhập quốc tế mạnh mẽ hiện nay, hơn lúc nào hết Tiếng Anh được xem
như một ngôn ngữ phổ thông nhất, là phương tiện đặc biệt hữu ích phục vụ cho
việc giao tiếp, trao đổi kinh tế, văn hóa, giáo dục trên toàn thế giới. Tiếng Anh chính là ngôn ngữ chính thức của hơn 53 quốc gia
và vùng lãnh thổ, là ngôn ngữ chính thức của EU. Các sự kiện quốc tế, các tổ
chức toàn cầu cũng sử dụng tiếng Anh là ngôn ngữ giao tiếp thông dụng. Ngoài
ra, tiếng Anh được hơn 400 triệu người trên toàn thế giới dùng làm tiếng
mẹ đẻ, hơn 1 tỷ người dùng tiếng Anh là ngôn ngữ thứ hai. Những quốc gia có thu
nhập đầu người cao nhất trên thế giới đều thành thạo tiếng Anh hoặc tiếng Anh được
sử dụng phổ biến. Học và sử dụng tiếng Anh như là một ngoại ngữ sẽ góp
phần không nhỏ trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước chúng ta.
Chính
vì điều đó hiệu quả dạy và học tiếng Anh vẫn đang là một trong những mục tiêu
hàng đầu của ngành Giáo Dục để tiến đến mục tiêu xem đây là ngôn ngữ thứ hai
tại Việt
Sử
dụng tốt tiếng Anh trong giao tiếp đang là mục tiêu hướng đến của hoạt động dạy
và học tiếng Anh. Để đạt được mục tiêu đó trước hết bản thân những người giáo
viên trực tiếp giảng dạy tiếng Anh phải tự bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng
lực giảng dạy tiếng Anh. Trong những năm qua Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Thừa
Thiên Huế đã chú trọng đến lĩnh vực dạy và học ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh
nói riêng. Đặc biệt là hỗ trợ, nâng cao năng lực và phương pháp giảng dạy tiếng
Anh cho đội ngũ giáo viên giảng dạy bộ môn tiếng Anh để đáp ứng các yêu cầu của
Đề án Ngoại ngữ Quốc gia (NNQG) 2020 theo Công văn số 3654/BGDĐT-ĐANN ngày
15/7/2014 của Bộ Giáo và Đào Tạo (GDĐT): “Tăng cường dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân”. Bản thân tôi thật may mắn được tiếp cận các thông tin, các khóa
học và các đợt tập huấn nâng cao năng lực ngôn ngữ tại tỉnh nhà. Mặc dù thời
gian các khóa học không quá dài nhưng bản thân tôi đã tích lũy được rất nhiều
những khiến thức, kĩ năng rất bổ ích để áp dụng trong giảng dạy tiếng Anh ở
trường. Đặc biệt là năng lực sử dụng “Ngôn
ngữ lớp học” trong giảng dạy tiếng Anh ở các bậc học. Sử dụng “Ngôn ngữ lớp học” thành thạo chính là
giúp cho giáo viên có đủ sự tự tin cần thiết để dạy tiếng Anh bằng tiếng Anh.
Chính vì lẽ đó, bản thân tôi thấy đây là điều thiết thực trong giảng dạy không
chỉ cho cá nhân mà cần có sự lan tỏa của nó đến với những người đang giảng dạy
tiếng Anh trong các trường từ bậc (TH) đến (PTTH). Vì thế, tôi chọn lĩnh vực này
( Ngôn ngữ lớp học ) để làm sáng kiến kinh nghiệm trong việc giảng dạy tiếng
Anh trước hết là ở trường THCS & THPT Hà Trung với đề tài: Một
số giải pháp nâng cao năng lực sử dụng “Ngôn ngữ lớp học” trong giảng dạy tiếng
Anh ở trường THCS.
2. Mục đích
nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn
vai trò của ngôn ngữ lớp học trong giảng dạy tiếng Anh để đề ra một số giải
pháp hợp lý nhằm nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ lớp học trong giảng dạy ở
trường THCS.
3. Đối
tượng nghiên cứu
Học sinh trường
THCS.
4. Phạm vi
nghiên cứu
Học sinh ở
trường THCS.
5. Phương
pháp nghiên cứu
- Phương
pháp điều tra.
Tham khảo kết
quả chất lượng bộ môn năm học ..... và năm học .....
Làm một số bài
kiểm tra (Test) nhỏ về kĩ năng nghe hiểu.
Hỏi đáp ngôn ngữ
lớp học trong mỗi tiết học tiếng Anh.
Trao đổi, chia
sẻ với các đồng nghiệp.
- Phương
pháp phân tích số liệu.
Kết
quả cụ thể qua 2 năm học giáo viên sẽ tìm ra mặt tích cực và hạn chế để có giải
pháp phù hợp hơn.
- Phương
pháp tổng kết kinh nghiệm.
Tham
khảo những báo cáo chất lượng bộ môn tiếng Anh của nhà trường.
Tham
khảo kinh nghiệm của giáo viên trong tổ tiếng Anh và các đồng nghiệp khác.
Tham
khảo tài liệu học tập và tập huấn năng cao năng lực ngôn ngữ tiếng Anh.
Tham
khảo tài liệu trên các trang Web bồi dưỡng trực tuyến dành cho giáo viên tiếng
Anh ở bậc TH và THPT.
Từ kinh nghiệm của
chính bản thân qua các năm giảng dạy tiếng Anh ở trường THCS.
- Phương pháp thử nghiệm.
Đã áp dụng các giải pháp vào trong giảng dạy tiếng Anh ở trường năm học ....
Phần thứ
hai: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Những
vấn đề lý luận chung.
1.1. Cơ sở lý luận
- Theo cách
hiểu phổ biến và chủ yếu nhất, ngôn ngữ là hệ thống kí hiệu bao gồm hệ thống
những âm, những từ và những quy tắc kết hợp các từ mà những người trong cùng
một cộng đồng sử dụng làm phương tiện để giao tiếp với nhau. Ngôn ngữ là công cụ người ta dùng để biểu đạt ý nghĩa và tình cảm của
mình đối với người khác, qua đó để người ta hiểu nhau. Trong tiếng Anh thì người ta gọi là “Language”. Ví dụ: tiếng Anh (English),
tiếng Việt (Vietnamese) là hai ngôn ngữ khác nhau.
- Năng lực là tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm sinh
lý của cá nhân chi phối quá trình tiếp thu kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo tối
thiểu là cái mà người đó có thể dùng khi hoạt động phù hợp với yêu cầu đặc
trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả
cao. Các năng lực hình thành trên cơ sở của các tư chất tự nhiên của cá nhân
đóng vai trò quan trọng nhưng năng lực của con người không phải hoàn toàn do tự
nhiên mà có, phần lớn do học tập, tập luyện mà có.
- Ngôn ngữ
lớp học (Tiếng Anh) là ngôn ngữ cần thiết được sử dụng trong lớp học. Giáo viên
sử dụng nó để giảng dạy tiếng Anh bằng tiếng Anh. Và học sinh sử dụng nó để tiếp
thu kiến thức, thực hành tiếng Anh trong lớp học.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Nâng
cao năng lực sử dụng “Ngôn ngữ lớp học”
trong giảng dạy tiếng Anh chính là cung cấp cho giáo viên ngôn ngữ cần thiết để
có thể giảng dạy tiếng Anh bằng tiếng Anh một cách thành công và tự tin. Ngôn
ngữ lớp học trong giảng dạy tiếng Anh được sử dụng để giúp giáo viên quản lý
lớp học, dạy học sinh ngôn ngữ dùng trong lớp học, hiểu nội dung bài học, truyền
đạt nội dung bài học, đánh giá bài làm của học sinh và đưa ra ý kiến phản hồi
đạt hiệu quả cao. Từ những lí do thiết thực trên nên tôi đã học hỏi, tìm tòi,
nghiên cứu và đúc rút kinh nghiệm qua quá trình giảng dạy để đưa ra một số giải
pháp nhằm năng cao năng lực sử dụng “Ngôn
ngữ lớp học” trong giảng dạy tiếng Anh, góp phần nâng cao chất lượng giảng
dạy và học tập tiếng Anh ở trường THCS & THPT Hà Trung hiện nay. Đề tài này
tôi đã ứng dụng trong giảng dạy trong các năm học 2013 - 2014 và 2014 - 2015 đã
đạt được những kết quả theo chiều hướng tích cực. Cụ thể : Học sinh có hứng thú
học tập, tiếp thu kiến thức một cách tự nhiên, kĩ năng nghe - nói tiếng Anh
được vận dụng trong nhiều tình huống ; Giáo viên thật sự hứng thú khi vận dụng
kĩ năng này trong giảng dạy tiếng Anh (Giảng dạy tiếng Anh bằng tiếng Anh). Kết
quả học kì I và giữa học kì II của năm học 2014- 2015 có sự tiến bộ rõ rệt. Từ
thực tế nêu trên tôi chọn: Một số giải pháp nâng cao năng lực sử dụng
“Ngôn ngữ lớp học” trong giảng dạy tiếng Anh ở trường THCS & THPT Hà Trung để làm đề tài sáng kiến.
2. Thực trạng của vấn đề
2. 1.Thuận lợi .
-
Đề án Ngoại ngữ Quốc gia (NNQG) 2020 theo Công văn số 3654/BGDĐT-ĐANN ngày
15/7/2014 của Bộ Giáo và Đào Tạo (GDĐT) yêu cầu “Tăng cường dạy và học ngoại
ngữ trong
hệ thống giáo dục quốc dân”.
-
Nhà trường có một đội ngũ giáo viên tiếng Anh trẻ, năng động và có đủ năng lực
chuyên môn
nghiệp vụ.
-
Giảng dạy bộ môn tiếng Anh có sự hỗ trợ của các phương tiện dạy học như máy
cassette, tranh ảnh và sự hỗ trợ của công nghệ thông tin ..v..v
-
Tiếng Anh là một bộ môn thi bắt buộc trong các kỳ thi quan trọng ví dụ như thi
vào trường THPT hoặc tốt nghiệp THPT. Nên học sinh xác định khá rõ vai trò của
nó.
-
Việc ứng dụng tiếng Anh trong thực tiễn là khá thông dụng.
-
Ngày nay, các phương tiện hỗ trợ cho việc học ngoại ngữ của học sinh nói chung
và tiếng Anh nói riêng rất phong phú và đa dạng.
2. 2. Khó khăn.
-
Trường THCS và THPT Hà Trung là một ngôi trường thuộc xã bãi ngang, kinh tế khó
khăn. Một số em chưa xác định rõ mục đích học tập nói chung và đặc biệt là bộ
môn tiếng Anh nói riêng. Một bộ môn vốn đã khó khăn với các em ở vùng nông thôn.
-
Điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu thốn, phòng học chức năng chưa có như: Phòng
Lab phục vụ cho bộ môn tiếng Anh. Phương tiện hỗ trợ để giảng dạy môn tiếng Anh
cò hạn chế như phần mềm dạy tiếng Anh. Vì vậy, mà nó ảnh hưởng không nhỏ đến ý
thức và điều kiện học tập của học sinh.
-
Số lượng học sinh trong một lớp học còn đông nên giáo viên còn hạn chế trong
việc phụ đạo thêm cho học sinh yếu, kém.
-
Giáo viên có thể còn ít quan tâm đầu tư vào vấn đề phát triển kỹ năng thực hành
tiếng Anh cho học sinh như kỹ năng nói (Speaking), kỹ năng nghe (Listening ) và
sử dụng tiếng Anh lớp học của giáo viên và học sinh.
-
Hầu hết các em học sinh ở nhà không hề có phương tiện như máy cát sét, máy vi tính
hoặc băng đĩa để hỗ trợ cho việc học tiếng Anh ở nhà của các em.
-
Học sinh không có môi trường thực tế để thực hành tiếng Anh.
2. 3. Thực trạng của vấn đề.
Qua điều tra ở 4 lớp mà tôi trực tiếp
giảng dạy năm học 2013- 2014 và năm học 2014- 2015 dựa trên kết quả bộ môn
tiếng Anh trong năm học trước và bằng hình thức kiểm tra vấn đáp đơn giản cho
thấy kết quả khả năng nghe hiểu và sử dụng ngôn ngữ lớp học trong giờ học tiếng
Anh của học sinh đầu các năm học 2013- 2014 và 2014- 2015 như sau:
a. Điều tra về kĩ năng nghe hiểu và
sử dụng ngôn ngữ lớp học trong các giờ học tiếng Anh đầu năm 2013- 2014 của học
sinh:
KHỐI |
TỔNG SỐ |
GIỎI |
KHÁ |
TB |
YẾU |
KÉM |
|||||
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
||
8 |
74 |
00 |
00 |
7 |
9,5% |
22 |
29,7% |
37 |
50% |
08 |
10.8% |
9 |
68 |
00 |
00 |
8 |
11,7% |
23 |
33,8% |
32 |
47% |
05 |
7,5% |
b. Điều tra về kĩ năng nghe hiểu và
sử dụng ngôn ngữ lớp học trong các giờ học tiếng Anh đầu năm 2014- 2015 của học
sinh:
KHỐI |
TỔNG SỐ |
GIỎI |
KHÁ |
TB |
YẾU |
KÉM |
|||||
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
||
7 |
72 |
01 |
1,4% |
8 |
11,1% |
23 |
31,9% |
35 |
48,6% |
05 |
7% |
9 |
70 |
02 |
2,9% |
10 |
14,3% |
24 |
34,3% |
30 |
42,9% |
04 |
5,6% |
c. Nhận xét.
Thông
qua kết quả điều tra về kĩ năng nghe hiểu và sử dụng “ Ngôn ngữ lớp học” của học sinh tôi đã thu được những con số cụ
thể như trên. Qua đó, chúng ta có thể nhận thấy kĩ năng nghe hiểu và kĩ năng sử
dụng ngôn ngữ lớp học ở học sinh khối 7 có khoảng 44.4% đạt tỉ lệ trên trung bình và 55,6%
dưới trung bình. Học sinh khối 8 có khoảng 39,2 đạt tỉ lệ trên trung bình và
60,2% dưới trung bình. Học sinh khối 9 có khoảng 46.3% đạt tỉ lệ trên trung
bình và 53,7% dưới trung bình. Tỉ lệ trên trung bình của học sinh khối 9 so với
học sinh khối 7 có cao hơn nhưng không đáng kể vì một nguyên nhân các học sinh
lớp 9 có kiến thức nhiều hơn nhưng không tích cực và nhiệt tình sử dụng ngôn
ngữ lớp học trong giờ học tiếng Anh bằng các học sinh lớp 7. Từ đó, tôi có thể
rút ra một số nguyên nhân của thực trạng này.
d. Nhuyên nhân
Qua
trao đổi và tìm hiểu từ các giáo viên dạy tiếng Anh ở trường hầu hết giáo viên
cho biết học sinh của họ còn rất yều về kĩ năng nghe nói và còn hạn chế trong
viêc hiều và sử dụng “Ngôn ngữ lớp học”.
Nguyên nhân của thực trạng này là từ hai phía khách quan và chủ quan.
- Nguyên nhân khách quan.
+
Học sinh thiếu vốn từ vựng.
+
Học sinh không có phương tiện hỗ trợ nghe và nói tiếng Anh.
+
Học sinh thiếu tự tin trong giao tiếp đặc biệt là giao tiếp bằng tiếng Anh.
+
Không có một tiết dạy cụ thể nào ở chương trình phổ thông THCS&THPT về ngôn
ngữ lớp học.
+
Các bài kiểm tra định kỳ còn chú trọng
phần đọc hiểu và ngữ pháp.
- Nguyên nhân chủ quan.
+
Tính chủ động ghi nhớ và luyện tập của học sinh chưa cao.
+
Học sinh lười học từ vựng dẫn đến vốn từ nghèo nàn.
+ Học sinh thiếu mạnh dạn và tự tin khi nói
tiếng Anh.
+
Học sinh thích sử dụng tiếng Việt để giao tiếp với bạn bè và giáo viên vì đối
tượng giao tiếp là người Việt.
+
Giáo viên sử dụng ngôn ngữ lớp học chưa phong phú còn có sự lặp lại.
+
Giáo viên còn sử dụng tiếng Việt nhiều trong giảng dạy tiếng Anh vì lo lắng học
sinh không hiểu hết nội dung bài học. Đặc biệt, sách giáo khoa hiện nay còn
nặng về phần đọc hiểu và ngữ pháp.
Qua thực trạng điều tra và các nguyên nhân
trên, tôi tự nhận thấy bản thân tôi nên quan tâm và thực hành ngôn ngữ lớp học
nhiều hơn trong giảng dạy tiếng Anh. Sau đây là một số giải pháp mà tôi đã ứng
dụng trong năm học .... này trong việc giúp giáo viên và học sinh nâng cao
năng lực sử dụng “Ngôn ngữ lớp học”
trong giảng dạy tiếng Anh.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
3. Một số giải pháp nâng cao năng lực sử dụng “Ngôn
ngữ lớp học” trong giảng dạy tiếng Anh ở trường THCS.
3. 1. Quản lý lớp học phần A (Managing
classroom part A)
Trong phần này sử dụng ngôn ngữ lớp
học giúp học sinh và giáo viên hâm nóng không khí lớp học trước khi bắt đầu nội
dung tiết học. Học sinh và giáo viên có thể dùng những câu tiếng Anh lớp học
ngắn gọn , vui vẻ và dễ hiểu để chào hỏi, trò chuyện về thời tết và điểm danh
học sinh. Đưa ra các thông báo, giao bài tập về nhà. Trước khi kết thúc tiết
học giáo viên thông báo hết giờ học và yêu cầu học sinh làm một số việc như thu
dọn bàn học, sách vở. Từ đó giúp học sinh có hứng thú với nội dung chính của
tiết học.
a. Chào học sinh (Greeting
students)
- Hello, everybody/ - Good morning.
- How are you doing ?/ How do you do
? / How are you ?
- How was your weekend ?
b. Thảo luận về ngày và thời tiết (
The date and weather)
- What day is today ? - It’s Monday
- What season is it ? – It’s summer.
- What’s today’s date ?/ - What’s
the date ? – April 1st
- What month is it? – It’s December.
-What day is tomorrow ?
- What day was yesterday ?
- What’s the weather like today ?/
How is the weather today ?
c. Điểm danh ( Attendance)
-
Where is
- Is everyone here ?
- Who’s absent today ?/ Who’s not here today ?
- I’m going to take attendance now.
- Please say “here” when I call your
name.
- Raise your hand when I call your
name.
d. Kiểm tra và thu bài tập ở nhà
của học sinh ( Checking and collecting students’ homework)
- Let’s go over your homework
together/ Let check your homework.
- Please hand in your homework.
- Please exchange papers.
e. Thông báo thông tin A ( Making
announcement)
- I have something to tell you / I
have an announcement to make.
- Please listen carefully.
- We will have a quiz tomorrow/ There will be a test on March 7th
- The test is on Unit 6.
- Don’t forget to study for the
test/ Don’t forget about the test on Tuesday.
- We are going to do a project on
family.
- You should finish the report by
March 7th.
- I have some importance for you.
- Please write it down/ Don’t forget
about the test on Tuesday.
- Remember that we have a test
tomorrow/ Don’t forget about the test on Tuesday.
- The test is on past tense verbs/
The test will take 15 minutes/ The test
has 10 questions.
-
The project is due on April 8th/ There’s a new due date for
the project.
- Work on your own.
f. Thông báo thông tin B ( Making
announcement)
-
There’s change in the schedule.
-
We are going to finish class early tomorrow.
-
We will have a visitor today/ A visitor is coming tomorrow.
-
Tomorrow there’s no class because it’s holiday.
-
There will be a parents meeting on Monday.
-
Don’t forget about the concert tonight.
-
Give this notice to your parents.
-
We are coming back at 2:00 P.M.
-
There will not be recess today/ We will not have a break today.
-
Recess will be shorter today/ The break
will be shorter today.
g. Giao bài tập về nhà ( Assigning
homework )
-
Your assignment is on page 16.
-
Your homework is due next class/Your homework is to read the text, then answer
the questions.
-
Review the vocabulary for a quiz.
-
Practice the conversation on page 19.
-
Write sentences using the vocabulary.
-
For our next class, please listen to the dialogue on page 20.
-
Next time, don’t forget to bring your homework.
-
For homework, complete the exercise on page 15 in the workbook.
-
The exercise is at the top page 28.
-
Is that clear ?
h. Cho cả lớp nghỉ (Dismissing the
class)
-
You can finish the exercise next class/ Class is finished/ You can go now.
-
Have a good afternoon/Good job today.
-
Please clean up your area/ Please put away your books/ It’s time to clean up.
-
Have a nice weekend.
-
See you next week.
3. 2. Quản lý lớp học phần B
(Managing classroom part B)
Bằng những khẩu lệnh lớp học ngắn gọn và dễ
hiểu giáo viên hướng dẫn và yêu cầu học sinh sử dụng các tài liệu và đồ dùng
học tập hợp lí và có hiệu quả hơn Đưa ra các chỉ dẫn và quy định trong các bước
lên lớp cũng như trong phần bài thi và kiểm tra. Dùng ngôn ngữ lớp học để kiểm
tra mức độ hiểu, khuyến khích và thúc đẩy học sinh tham gia các hoạt động.
a. Sử dụng các tài liệu và đồ dùng
học tập trong lớp (Using classroom material).
-
Do you have a pencil ?/ Does everyone have your books ?
-
Please take out your books ?/ Please
look at the handout/Open your books.
-
Please turn the page.
-
Please come to the front.
-
Put away your notebooks.
-
Write your name on your paper.
-
Turn over your paper.
-
Hand in your papers.
-
Use the flash cards to review.
-
Use the dictionary to check new words.
-
The example is at the top of page 28.
-
The exercise is at the top of page 38.
-
Do exerxise in the middle/ at the bottom of page 49.
-
Is everyone ready ?
- Is that right ?
b. Chỉ dẫn cho học sinh ( Directing
students)
-
Stand up.
-
Line up.
-
Clean up.
-
Please sit down.
-
Go to your seats.
-
Please come to the front.
-
Push in your chairs.
-
Please speake louder.
-
Copy the words from the board.
-
Get ready for lunch/ the test/ recess.
-
Read the conversation for the class.
c. Đưa các hướng dẫn trong bài thi
và kiểm tra (Giving the test and quiz instructions)
-
Now we ’re going to have a quiz on family words.
-
You need a pencil.
-
Put away your books.
-
Clear your desks.
-
Please be quiet/ I hear talking. Please be quiet.
-
I’m going to read the instructions aloud.
-
Pay attention to the instructions.
-
Remember to read the instructions carefully.
-
Write your name on the test.
-
Do your own work.
-
No talking.
-
Don’t talk.
-
You have five minutes to finish the test.
-
Please finish up.
-
Time’s up
-
Stop writing.
-
Put your pencils down.
-
Don’t forget to check your work again.
-
Did everyone study ?
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
d. Thay đổi các hoạt động (
Changing activities)
-
Please pay attention.
-
Let’s look at the picture on page 35.
-
Dictionaries give the meaning of the words.
-
Listen to me carefully and answer the questions.
-
Stop writing.
e. Quy định (Disciplining)
-
Please listen to me.
-
Please be quiet.
-
Stop talking.
-
Please pay attention.
-
Please raise your hand.
-
Please get to work.
-
Please look at your own paper.
-
Sit down, please.
-
One at a time.
- Please take turns.
f. Kiểm tra mức độ hiểu bài của học
sinh (Checking degree of students’ understanding )
-
Is everything clear ?/ Are there any questions about the article ?
-
… so what are we going to do ?
-
What did we learn ?
-
Here is example.
g. Khuyến khích tham gia trong lớp
(Encouraging participation)
-
Please raise your hand.
-
Please speak louder/ - Pleae read aloud.
-
Who wants to volunteer ?
-
Who knows the answer (to the question number 3)?
-
Do you want to try number 2 ?
-
Hoa, can you read please ?/ Hoa, do you
know the answer to question number 3?
-
Write the answers on the board.
-
Hoa, can you do question number 1 in the workbook ?
-
I need a volunteer to read the dialogue/ I need a volunteer to pass out the
papers.
h. Thúc đẩy học sinh (Promoting
students)
-
You’re doing great.
-
You can say that in English/ - Please ask me in English
-
Repeat after me please
-
Who can help her/ him?
-
Try your best.
3. 3. Dạy học sinh ngôn ngữ dùng
trong lớp học (Teaching students classroom language)
Khi
học sinh ở trong tiết học tiếng Anh thì hãy giúp học sinh cố gắng nói bằng tiếng
Anh trong lớp. Điều này sẽ giúp học sinh
tạo phản xạ nói tiếng Anh tốt hơn. Sau đây là một số câu hỏi và cách
diễn đạt học sinh hay dùng để tương tác với giáo viên. Học sinh ghi nhớ và sử
dụng thường xuyên trong giờ học tiếng Anh.
a. Khi học
sinh muốn yêu cầu điều gì (Asking for something)
-
You can say “ May I go to the bathroom, please?”
- You can say “Can I have a pen, please?”
- You can
say “Do you have a pen for me?”
- You can
say “May I have a pen, please?”
b. Khi học
sinh muốn hỏi thầy/cô về từ vựng đang học (Asking about words)
-
When you don’t understand, ask “ What does it mean ?”
-
When you don’t understand,ask ”How do you say (the word)/ this in English ?”
-
When you don’t understand, ask “How do you spell that ?”
-
When you don’t understand, ask “How do you pronounce (the word)? “
-
When you don’t understand, ask “Where’s the stress in (the word)?”
c. Khi học sinh
muốn yêu cầu thầy/ cô đọc lại (Asking to repeat)
-
You can say “ Can/ Could you repeat that/ say that again , please?”
-
You can say “Pardon me?”
-
You can say “ Can you speak more slowly?”
-
You can say “ Can you write that on the board ?”
d. Xin lỗi giáo
viên và bạn học (Apologizing)
- Excuse
me, please.
- I’m
sorry/ Sorry about that/ Sorry about that.
e. Yêu cầu giúp
đỡ (Asking for help)
- I don’t
understand.
- Can you
help me, please?
- Is this
right / wrong?
f. Chào và tạm
biệt (Khi thầy/cô vào lớp và khi kết thúc tiết học) (Saying Hello and Goodbye)
- Good morning / afternoon / evening, teacher.
- Hello / Hi.
- How are
you?
- How is
everything?
- Goodbye.
- See you
soon.
- Have a
good (nice) weekend / day / evening / time!
3. 4. Hiểu nội dung bài học
(Understanding lesson content)
Giáo
viên truyền đạt yêu cầu của các hoạt
động trong nội dung bài dạy giúp học biết cần phải làm gì và làm như thế nào.
-
Work in pairs/ groups of four/ Work with your partner.
-
Check your answers with a partner/ - Check the following words in your
dictionary.
-
Use the chart to answer the questions.
-
Ask your partner about his or her family.
-
Fill in the blanks using the new vocabulary.
-
Practice the dialogue/ Practice saying the vocabulary.
-
Practice interviewing with your partner.
-
Give example.
-
Underline / Circle the vocabulary.
-
Draw a picture in your notebooks.
-
Circle the correct verb/ Match the questions with the answers/ Answer the
questions.
-
Answer True (T) or False (F)/ Answer with the complete sentences.
-
Choose one of the following activities.
-
Use the vocabulary to write sentences.
-
Repeat the sentences.
-
Guess the words.
- Take turns reading the dialogue.
-
Take notes about your partner.
-
Tell your partner bout your family.
3. 5. Truyền đạt nội dung bài học
(Imparting lesson content)
Giáo viên giúp học sinh nắm được mục
tiêu của bài học từ đó truyền tải nội dung bài học. Để học sinh hiểu và vận
dung được nội dung bài học thì người giáo viên phải sử dụng ngôn ngữ lớp học để
lôi cuốn học sinh vào hoạt động. Giáo viên làm mẫu và đưa ra ví dụ đồng thời để
học sinh cho ví dụ và so sánh ví dụ của các em với ví dụ của giáo viên. Luyện
tập các kĩ năng thông qua các hoạt động nhóm.
a. Hiểu và truyền đạt mục tiêu bài
học (Understanding and imparting lesson aim)
-
Today we will continue learning words for rooms in a house.
-
Today we will learn about “Natural disasters”.
-
Today we will learn unit 8:
Celebrations.
- Let’s review what we learned today.
-
Let’s review the knowledge from unit 1 to unit 3 for test number 1.
b.
Lôi cuốn học sinh vào chủ đề bài học (Encouraging Students in the topic).
-
What do you know about zoo animals ?/Think about animals in a zoo.
-
Look at the picture. What do you see?
-
What words do you know?
-
Can you tell me other animals ?
-
Have you ever seen a lion ?
-
Did you ever see a……?/ Were you ever on a farm?
c. Giải thích nội dung bài học
(Explaining lesson content)
-
This is how you end a sentence.
-
We say “is sleeping” when we talk
about what is happening now.
-
“An architect is a person who designs the
buildings” so what does “ an
architect” mean?.
-
Trang has just won the first prize in the English speaking contest. “What does Mai say to pay Trang a
compliment” ?
d. Làm mẫu và cho ví dụ ( Modeling
and giving example)
-
Please listen to the example/ Here is an example
-
Look at these examples on the board.
-
Listen carefully and repeat after me/ - Listen the dialogue carefully.
e. Yêu cầu học sinh cho ví dụ và
viết lại (Asking students to give example and rewrite)
-
Give me an example about “Exclamation”.
-
Give me another example of an occupation.
-
Who can give me another example of an animal ?
- Rewrite the following sentences using “ phrasal verbs”
-
Make a similar dialogue.
f. Đưa ra các yêu cầu của hoạt động
(Giving activity requests )
-
Circle the correct word/ verb/ Underline
the verbs
-
In pairs, talk about your family.
-
Read the text carefully and answer the questions.
-
Use your notes to write a paragraph
-
Underline / Circle the vocabulary.
-
Draw a picture in your notebooks.
-
Match the questions with the answers.
-
Answer the questions/ Answer True (T) or False (F).
-
Answer with the complete sentences.
-
Choose one of the following activities.
-
Use the vocabulary to write sentences.
g. Tổ chức học sinh ( Organizing
students)
-
Work in pairs/ groups of four/ Work with your partner.
-
You have until 9:00 o’clock to finish this activity.
-
You have 20 minutes to finish this activity.
3. 6. Đánh già bài làm của học sinh
( Assessing student work)
Đổi mới trong kiểm tra và đánh giá
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục. Nâng
cao năng lực sử dụng ngôn ngữ lớp học trong giảng dạy tiếng Anh đã có những cải
tiến trong hình thức kiểm tra vá đánh giá. Đổi mới đầu tiên chính là trong phần
nhận diện và chữa lỗi cho học sinh. Giáo viên dùng những ngôn ngữ khích lệ học
sinh tự sửa lỗi trước, sau đó giáo viên đưa ra nhận xét.
a. Nhận diện và sửa lỗi viết
(Identifying and correcting written errors)
-
Spelling/Capitalization/ Punctuation.
-
Plural forms/ - Past tense forms
-
Verb use.
b. Nhận diện và sửa lỗi nói
(Identifying and correcting spoken errors)
-
Don’t forget to follow the word order.
-
Pay attention to the word order.
-
Don’t forget to add “- es”/ “-s”/ “-ed”
c. Đánh giá mức độ hiểu bài của học
sinh ( Assessing Students’comprehension)
-
Asking questions about content/ Reading students’ writing.
-
Giving quizzes/ test
-
Having student make a drawing/Having students ask each other questions.
-
Checking Students’ homework.
-
Having students summarize the lesson orally.
-
Having students summarize the lesson in writing.
3. 7. Đưa ra ý kiến phản hồi (Giving
feedback)
Để học sinh
có thêm động lực trong học tập giáo viên sử dụng những ngôn ngữ khen và khích
lệ học sinh. Đặc biệt mỉm cười vui vẻ đón nhận câu trả lời của các em. Giáo
viên không nên phản ứng mạnh với câu trả lời chưa tốt của học sinh.
a. Đưa ra ý kiến phản hồi tích cực
( Giving positive feedback)
-
Good/ Ok/ Very good/ Excellent.
-
Correct/ That’s right.
-
Good job/ Well done/ Nice work.
b. Khuyến khích tự chữa lỗi (
Encouraging students to correct themselves)
-
Not right. Who can help her/ him?
-
Check your spelling/ - Check your intonation.
-
He “go” or “goes” to school in the morning.
-
Compare your sentence to the example.
- What is wrong with this sentence ?
4. Kết quả đạt được
Sau
một thời gian ứng dụng vào giảng dạy cho học sinh thuộc ba khối 7,8 và 9 cụ thể lớp 8/1, 8/4, 9/1 và 9/2 mà tôi phụ
trách (Năm học: 2014 - 2014) và 7/1. 7/2
9/1, 9/2 tôi đang giảng dạy năm học này (2014- 2015) tôi nhận thấy được những
kết quả khả quan.
Học sinh chủ động, tích cực hơn trong việc
sử dụng ngôn ngữ lớp học trong tiết học tiếng Anh. Đồng thời giúp học sinh tiếp
thu bài nhanh hơn. Số liệu cụ thể các bài kiểm tra vấn đáp giữa học kì II như
sau:
a. Điều tra về kĩ năng nghe hiểu và sử dụng ngôn ngữ lớp
học trong các giờ học tiếng Anh của học sinh năm học 2013- 2014
KHỐI |
TỔNG SỐ |
GIỎI |
KHÁ |
TB |
YẾU |
KÉM |
|||||
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
||
8 |
74 |
02 |
2,7 |
10 |
13,6% |
31 |
41,9% |
27 |
36,4% |
04 |
5,4% |
9 |
68 |
02 |
2,9 |
12 |
17,6% |
29 |
42,6% |
33 |
34% |
02 |
2,9% |
d.Điều tra về kĩ năng sử dụng ngôn
ngữ lớp học trong giờ học tiếng Anh
KHỐI |
TỔNG SỐ |
GIỎI |
KHÁ |
TB |
YẾU |
KÉM |
|||||
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
||
7 |
72 |
04 |
5,6% |
15 |
20,8% |
29 |
40,2% |
24 |
33,4% |
00 |
00 |
9 |
70 |
03 |
4,3% |
14 |
20% |
31 |
44,3% |
22 |
31,4% |
00 |
00 |
Qua
bảng số liệu điều tra cho thấy học sinh 2 lớp khối 7 kĩ năng nghe hiểu và sử
dụng ngôn ngữ lớp học trên trung bình là 66.6 %, học sinh 2 lớp khối 8 trên
trung bình là 58,2% và học sinh hai lớp 9 khoảng 68,6%. Số học sinh xếp loại kém không
còn và học sinh xếp loại yếu giảm khá nhiều so với số liệu điều tra đầu năm
học. Tuy nhiên, vẫn còn một số học sinh ở cả hai khối 7 và 9 do sức học quá yếu
nên không có nhiều tiến bộ trong sử dụng ngôn ngữ lớp học đặc biệt là kĩ năng
nghe hiểu. Điều quan trọng nhất qua kĩ năng sử dụng “Ngôn ngữ lớp học” đã tạo
thêm hứng thú học tập cho học sinh và các em đã có những phản ứng tích cực với
cách truyền thụ này của giáo viên.
- Học sinh sôi nổi, hứng thú với các tiết
học và có cái nhìn tích cực hơn về bộ môn tiếng Anh.
- Sử dụng tiếng Anh để dạy và học tiếng Anh
đã giúp cho học sinh rèn luyện tính tích
cực, chủ động và phản xạ nhạy bén trong mọi tình huống.
-
Học sinh trở nên có phần tự tin hơn trong các tiết học nói và làm bài
tốt hơn trong các bài kiểm tra nghe nói định kì và kiểm tra học kì I .
- Học sinh phấn khởi hơn khi giao tiếp
được bằng tiếng Anh.
Phần thứ ba: KẾT LUẬN
Qua nhiều năm giảng dạy bộ môn tiếng Anh
tại trường THCS & THPT Hà Trung từ thực tiễn với những trăn trở, suy nghĩ
đã giúp tôi có thêm nhiều cải tiến thiết thực hơn để nâng cao năng lực sử dụng “Ngôn ngữ lớp học” trong giảng dạy
tiếng Anh. Trên đây là một số giải pháp của bản thân hy vọng có thể truyền thụ
cho học sinh và giúp các em rèn luyện thêm kĩ năng sử dụng ngôn ngữ lớp học, kĩ
năng nghe – nói tiếng Anh một cách có hiệu quả nhất. Qua thời gian áp dụng tôi
đã đạt được những kết quả tích cực, có thể chưa phải là tối ưu vì phần sử dụng ngôn
ngữ lớp học chưa được giáo viên và học sinh chú trọng vì vẫn còn nặng nề về
phần nội dung bài học và phần ngữ pháp. Những giải pháp này cần sử dụng thường
xuyên và phổ biến ở các bậc học để học sinh sử dung ngôn ngữ lớp học trong tiết
học tiếng Anh một cách nhuần nhuyễn trở thành một kĩ năng trong học tiếng Anh. Thực
hiện đề tài này với mong muốn rằng quí
thầy cô giáo cùng tham khảo và góp ý xây dựng thêm để tìm ra nhiều giải pháp
tối ưu hơn để nâng cao năng lực sử dụng “Ngôn
ngữ lớp học” trong giảng dạy tiếng
Anh và quan trọng nhất chính là giúp học sinh tiếp thu bài giảng một cách chủ
động, dễ dàng, có hiệu quả nhất góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn
tiếng Anh ở các bậc học nói chung và trường THCS và THPT Hà Trung nói riêng để
đáp ứng các yêu cầu của đề án Ngoại Ngữ Quốc Gia 2020.
* Bài học kinh nghiệm
Qua thời
gian nghiên cứu và áp dụng bản thân đã thu được những kết quả khả quan. Chất
lượng học sinh có những tiến bộ theo chiều hướng tích cực. Tuy nhiên, quá trình
nâng cao chất lượng bộ môn tiếng Anh là một quá trình mang tính chiến lược lâu
dài đòi hỏi người giáo viên không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn,
đổi mới phương pháp giảng dạy. Phải có thái độ kiên nhẫn với các đối tượng học
sinh yếu, kém giúp các em có một nhận thức và động lực đúng đắn với bộ môn
tiếng Anh.
* Kiến nghị:
Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế tiếp tục
tổ chức thường xuyên các lớp bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng dạy tiếng Anh
cho các giáo viên tiếng Anh từ bậc TH đến PTTH. Trang bị đầy đủ hơn cho các
trường học phòng chức năng (Lab) và nghe nhìn để nâng cao chất lượng dạy và học
bộ môn tiếng Anh ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/