Link tải file word đầy đủ hình ảnh, miễn phí ở cuối trang.
1. Tên
sáng kiến: Rèn luyện một số kỹ năng sống cho học sinh thông qua bài giảng sinh
học 11.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: chuyên môn giảng dạy môn sinh học 11.
3. Mô tả bản chất của sáng
kiến
3.1.
Tình trạng giải pháp đã biết
Nước ta đang bước vào thời kì
công nghiệp hóa hiện đại hóa, thế giới đang trong thời kì bùng nổ tri thức,
khoa học và công nghệ. Việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nhấn mạnh phải tiếp
tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ về mục tiêu, nội dung,
chương trình, phương pháp dạy học, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết
quả giáo dục, đào tạo. Trong đó đổi mới phương pháp dạy
học được đặt lên hàng
đầu nhằm đào tạo những con người năng động, sớm thích nghi
với đời sống xã hội.
Thực tiễn dạy học nhiều năm ở trường phổ thông cho thấy nhiều học sinh
còn thiếu năng lực thích nghi với môi trường sống tập thể, khả năng tự chủ và
khả năng giao tiếp lại rất kém, nguyên nhân sâu xa là do các em thiếu năng lực
sống. Một số trường còn quan niệm dạy học là dạy kiến thức chứ chưa dạy các em
thái độ, năng lực ứng xử trong các mối quan hệ (với con người, với môi trường
thiên nhiên,….). Hơn nữa giáo viên bộ môn với 45 phút phải lo truyền tải các nội
dung bài dạy. Trong nhiều năm qua nhiệm vụ này được xem là của giáo viên chủ
nhiệm và hoạt động Đoàn – Đội.
Là một giáo viên Sinh học, tôi nhận thấy mỗi bài học môn Sinh đều có
giá trị và ý nghĩa thực tiễn rất cao. Chính vì thế, việc lồng ghép giáo dục năng
lực sống cho học sinh thông qua môn sinh học, tổ chức các hoạt động để các em
chủ động nghiên cứu và khai thác kiến thức là việc làm rất cần thiết. Hình
thành kĩ năng sống thông qua kiến thức đã học giúp kích thích trí thông minh,
óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế mà các em sẽ gặp
trong cuộc sống.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi mạnh dạn trình bày một số kinh
nghiệm trong việc “Rèn luyện một số kỹ
năng sống cho học sinh thông qua bài giảng sinh học 11” nhằm mục đích khơi nguồn
năng lực sống, năng lực tâm lý xã hội để các em được phát triển toàn diện cả về
Đức - Trí - Thể - Mỹ.
3.2. Nội dung giải pháp đề
nghị công nhận là sáng kiến
3.2.1 Mục đích của giải pháp
- Đào đào tạo con người Việt
- Giáo dục trí dục, giáo dục năng lực trong đó năng lực bao hàm giáo
dục năng lực sống mà chúng ta nghiên cứu trong sáng kiến kinh nghiệm này.
- Học
đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn liền với
thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã
hội.
3.2.2 Nội dung của giải pháp
Điểm
mới của giải pháp
- Phương pháp tạo nhu cầu nhận thức có
mong muốn tìm hiểu các hiện tượng sinh học.
- Phương pháp hướng dẫn học sinh tự
lực tham gia vào các hoạt động học tập.
- Tạo điều kiện cho học sinh bộc lộ
khả năng nhận thức, trình bày và tự bảo vệ ý kiến của mình khi thảo luận, tranh
luận.
- Khuyến khích học sinh thắc mắc, nêu
tình huống có vấn đề và tham gia giải quyết vấn đề khi học sinh nghiên cứu kiến
thức.
Cách
thức thực hiện
a. Phân loại kiến thức năng
lực sống
Chia làm 4 nhóm:
* Kĩ năng tìm kiếm,
xử lí thông tin, hợp tác, lắng nghe, trình bày suy nghĩ ý tưởng trước nhóm, tổ,
lớp.
* Kĩ năng sống tự
phục vụ, chăm sóc bản thân liên quan đến thể chất sức khỏe.
* Kĩ năng sống liên quan đến tự nhận thức, thực hành.
* Kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc, tinh thần, sống
lành mạnh, bảo vệ môi trường .
b. Phân loại các loại bài dạy
trong chương trình sinh học 11 có thể lồng ghép giáo dục kỹ năng sống.
b.1 Kĩ năng tìm kiếm, xử lí thông tin, hợp
tác, lắng nghe, trình bày suy nghĩ ý tưởng trước nhóm, tổ, lớp.
Kĩ năng này có thể áp dụng ở hầu hết các bài trong chương trình sinh học 11 qua các phương pháp, kĩ thuật dạy học nhóm, vấn đáp, tìm tòi.
Hình 1. Học sinh thảo luận
nhóm, phân công nhiệm vụ tự học.
b.2 Kĩ năng sống tự phục vụ, chăm sóc bản thân
liên quan đến thể chất sức khỏe qua các bài:
b.3 Kĩ năng sống liên quan đến tự nhận thức, thực hành
qua các bài:
b.4. Kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc, tinh
thần, sống lành mạnh, bảo vệ môi trường
Tùy bài mà đưa vào cho phù hợp tránh gượng
ép, miễn cưỡng.
Ví dụ như bài “Vai trò cuả các nguyên tố
khoáng”, “Dinh dưỡng Nitơ ở thực vật”, “Quang hợp và năng suất cây trồng”, “Cảm
ứng ở động vật”, “Điều khiển sinh sản ở động vật”, “Sinh đẻ có kế hoạch ở người”...
c. Vận dụng rèn luyện năng lực thông qua bộ môn
Để
việc lồng ghép rèn luyện năng lực thông qua bộ môn sinh học 11 đạt hiệu quả
cao, tránh gò bó, đi quá đà ảnh hưởng đến nội dung bài dạy thì đòi hỏi giáo
viên cần phải chuẩn bị đầy đủ và đúng các quy trình của một tiết dạy. Khâu dặn
dò rất cần thiết nên giáo viên giành 3 phút để dặn dò các em. Có dặn dò kĩ các
em mới chuẩn bị bài tốt và như thế tiết học mới đạt hiệu quả cao.Và khâu chuẩn
bị giáo án của giáo viên cũng được đổi mới. Giáo viên phải đưa ra các câu hỏi
có phát huy tính tích cực phù hợp với mọi đối tượng, thực tế, gần gũi với các em
thì mới giáo dục năng lực có kết quả cao.
Giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh được thực hiện xuyên suốt cả năm học nhưng để cô
đọng tôi xin minh họa vấn đề này ở một số bài về một vài kỹ năng sống. Cụ thể
như:
c.1 Kĩ năng sống tự
phục vụ, chăm sóc bản thân liên quan đến thể chất sức khỏe:
* Tác hại của rượu,
thuốc lá, ma túy:
Ví dụ: Bài “Hô hấp ở động vật” và bài “Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh
trưởng và phát triển ở động vật”.
- Nêu tác hại của
khói thuốc lá?
Và
để lớp học sinh động hơn giáo viên đố vui:
Hút thuốc lá có 3 cái lợi “không sợ ăn trộm, không sợ chó cắn, không sợ
chết già”. Em nào giải thích được?
-
Sau khi học sinh trả lời giáo viên bổ sung:
Hút thuốc lá nhiều bị
viêm phổi ho nên ban đêm ăn trộm nghe ho tưởng còn thức nên không vào nhà lấy
trộm. Viêm phổi Lao phổi ung thư phổi người gầy yếu nên đi phải
chống gậy, gặp chó xông vào lấy gậy tự vệ nên không sợ chó cắn. Và tất nhiên
ung thư phổi thì sẽ chết trẻ đâu còn để già mới chết.
- Qua câu đối vui đó
giáo viên giáo dục học sinh thấy được tác hại của việc hút thuốc lá. Từ đó, em
sẽ không hút thuốc lá và vận động, tuyên truyền người thân, bạn bè không hút
thuốc lá.
Để tăng hiệu quả của việc giáo dục, giáo viên cho học sinh đọc trang báo giáo viên sưu tầm để học sinh hiểu sâu hơn về tác hại của việc hút thuốc lá:
Hình 2. Hút thuốc lá có hại cho sức khỏe
Hình 3. Tỷ lệ ung thư do hút thuốc lá
* Kĩ năng về sức
khỏe sinh sản:
Thông qua một số bài
và nội dung như bảng dưới đây giáo viên giáo dục các em học sinh biết mình cần
phải làm gì khi còn là học sinh. Sống vô tư, hồn nhiên, tập trung vào học
tập, không đua đòi, bồng bột, nhất thời hồ đồ để lại hậu quả đáng tiếc xảy ra.
Chương/Bài |
Mục tiêu |
Nội dung tích hợp |
Phương thức tích hợp và gợi
ý phương pháp dạy học |
PHẦN
SINH HỌC CƠ THỂ Chương
III : SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN B.
Sinh trưởng và phát triển ở động vật Các nhân tố ảnh hưởng đến
sinh trưởng và phát triển ở động vật (bài 38 sách cơ bản và nâng cao) |
Kiến thức: Hiểu các cơ sở khoa học của
những biến đổi cơ thể tuổi dậy thì. Kĩ năng:Hệ thống hóa kiến thức, làm việc
theo nhóm. Thái độ: Không
yêu sớm, không quan hệ tình dục trước hôn nhân. |
-
Các hoocmon sinh trưởng và phát triển: +
Hoocmon điều hòa sinh trưởng : GH và tirôxin. +
Hoocmon điều hòa sự phát triển : ơstrôgen (ở nữ) và testosreron (ở nam). -
Cung cấp kiến thức về tác dụng của các hoocmon sinh trưởng, nhấn mạnh việc
thừa hay thiếu những hoocmon này gây ra ảnh hưởng về sức khỏe và trí tuệ,
cách điều trị. -
Cung cấp kiến thức về các hoocmon điều hòa sự phát triển ở người qua đó nhấn
mạnh cho học sinh thấy được sự thay đổi của cơ thể khi bước vào tuổi dậy thì. -
Đặc biệt lưu ý về hiện tượng kinh nguyệt ở nữ để qua đó giáo dục các em có
hiểu biết đúng đắn về hiện tượng này, cách giữ gìn vệ sinh, chế độ ăn uống
hợp lý để bảo vệ sức khỏe cho hiện tại và cả sức khỏe sinh sản sau này. |
-
Phương thức: Liên hệ. -
Phương pháp: +Thảo
luận nhóm. +Phát
vấn, gợi mở, liên hệ thực tế. |
Các nhân tố ảnh hưởng đến
sinh trưởng và phát triển ở động vật (bài 39 sách cơ bản và nâng cao) |
Kiến thức: Hiểu được tác động của các
yếu tố dinh dưỡng đến sức khỏe sinh sản. Kĩ năng: Thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp
lí, tuyên truyền về dân số và kế hoạch hóa gia đình. Thái độ: Nhìn nhận đúng đắn về kế hoạch
hóa gia đình, không yêu sớm, không quan hệ tình dục trước hôn nhân, bài trừ
tệ nạn xã hội (thuốc lá, rượu, bia; ma túy…) |
-
Ảnh hưởng của nhân tố thức ăn, các yếu tố môi trường như ánh sáng, nhiệt độ,
chất thải, chất độc hại lên sinh trưởng và phát triển ở người. -
Cải thiện chất lượng dân số và kế hoạch hóa gia đình. -
Cung cấp kiến thức về ảnh hưởng của thức ăn và các nhân tố từ môi trường lên
sinh trưởng và phát triển của con người để giáo dục ý thức chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe. -
Giới thiệu các biện pháp để cải thiện chất lượng dân số như nâng cao đời
sống, cải thiện chế độ dinh dưỡng, tư vấn di truyền, chẩn đoán sớm các đột
biến trong phát triển phôi thai, giảm thiểu ô nhiễm môi trường,… đặc biệt
nhấn mạnh tác hại của ma túy, thuốc lá, bia, rượu đến sức khỏe và sức khỏe
sinh sản sau này. -
Cung cấp đầy đủ kiến thức về các biện pháp phòng tránh thai để các em có ý
thức và cách phòng tránh các bệnh lây lan qua đường tình dục và việc mang
thai ngoài ý muốn; biết cách để kế hoạch hóa khi lập gia đình sau này. |
-
Phương thức: Liên hệ. -
Phương pháp: +Thảo
luận nhóm. +Thuyết
trình. +Đóng
vai. +Phát
vấn, gợi mở, liên hệ thực tế. |
Chương
IV : SINH SẢN B.
Sinh sản ở động vật Sinh sản hữu tính ở động vật (bài 45 sách
cơ bản và nâng cao) |
Kiến thức: Hiểu: -
Cơ chế điều hòa bằng hoocmôn trong sinh sản. -
Con người có khả năng làm chủ sự sinh sản của mình qua việc thực hiện các
biện pháp tránh thai. Biết: -
Cơ sở khoa học, cách sử dụng và tác dụng của các biện pháp tránh thai, đặc
biệt là các biện pháp tránh thai hiện đại. -
Hậu quả của việc có thai ngoài ý muốn, sinh con ở tuổi vị thành niên. -
Hậu quả của phá thai. Thái độ: -
Có ý thưc tìm hiểu thông tin về sức khỏe sinh sản vị thành niên. -
Có ý thức trì hoãn, không quan hệ tình dục sớm. |
-
Các hình thức thụ tinh : thụ tinh trong. -
Ở người quá trình thụ tinh diễn ra trong cơ quan sinh dục của nữ, từ đây nói
thêm cho các em biết việc quan hệ tình dục giữa nam và nữ có thể dẫn đến thụ
thai và mang thai. |
-Phương
thức : Tích hợp. -Phương
pháp: +
Thuyết trình (HS sưu tầm các thông tin về hậu quả của việc có thai ngoài ý
muốn, phá thai ở tuổi vi thành niên rồi thuyết trình trước lớp). +
Thảo luận nhóm. +
Vẽ tranh áp phích. |
Cơ chế điều hòa sinh sản
(bài 46 sách cơ bản và nâng cao) |
Kiến thức: -
Hiểu được cơ chế điều hòa bằng hoocmôn trong sinh sản. -
Biết được hậu quả của ma túy, rượu, bia…đến sức khỏe sinh sản. Thái độ: Có ý thưc tìm hiểu thông tin về
sức khỏe sinh sản vị thành niên và tránh xa thuốc lá, rượu, bia, ma túy. |
-
Cơ chế điều hòa sinh tinh và sinh trứng. -
Ảnh hưởng của thần kinh và môi trường sống đến quá trình sinh tinh và sinh
trứng. -
Cung cấp cho học sinh kiến thức về tác động của các hoocmon lên quá trình
sinh trứng ở nữ, qua đó: Học sinh biết được việc chậm kinh hoặc tắt kinh sau
khi đã có quan hệ tình dục là một trong những dấu hiệu có thể đã có thai. -
Giới thiệu cho học sinh biết được ảnh hưởng của stress, lo âu, thiếu chất
dinh dưỡng, nghiện thuốc lá, nghiện ma túy, nghiện rượu… sẽ ảnh hưởng đến khả
năng sản sinh tinh trùng và trứng, từ đó sẽ ảnh hưởng lên sức khỏe sinh sản
và chức năng duy trì nòi giống sau này. |
-Phương
thức: Tích hợp. -Phương
pháp: Thảo
luận nhóm. |
Điều khiển sinh sản ở động
vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người (bài 47 sách cơ bản và nâng
cao) |
Kiến thức: -
Trình bày được một số biện pháp điều khiển sinh sản ở động vật. -
Hiểu được tại sao phải kế hoạch hóa gia đình. - Giải thích được tại sao phá thai không
phải là biện pháp kế hoạch hóa gia đình, trường hợp nào không nên phá thai
trường hợp nào nên phá thai. -
Biết được cơ sở khoa học, ưu nhược điểm của từng biện pháp tránh thai. Kỹ năng: Thuyết trình, thu thập tư liệu
vẽ tranh để tuyên truyền về kế hoạch hóa gia đình, rèn luyện ý thức và biết
cách thực hiện kế hoạch hóa gia đình trong tương lai. Thái độ: Có thái độ và cách nhìn nhận
đúng về chính sách, kế hoạch hóa gia đình của nhà nước quy định. |
-
Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người. -
Cung cấp kiến thức cho học sinh hiểu được cơ sở khoa học và cách thực hiện
thụ tinh trong ống nghiệm để giúp cho những cặp vợ chồng hiếm muộn có thể có
con. -
Cơ sở khoa học, ưu nhược điểm của từng biện pháp tránh thai. |
-Phương
thức : Tích hợp. -Phương
pháp: +
Thuyết trình (Sưu tầm các thông tin và mẫu vật về các biện pháp tránh thai;
về hậu quả của việc có thai ngoài ý muốn, phá thai ở tuổi vi thành niên). +
Thảo luận nhóm. +
Vẽ tranh áp phích. +
Đóng vai. |
c.2. Kĩ năng sống liên quan đến tự
nhận thức, thực hành
* Kĩ năng xây dựng thói quen đúng giờ:
* Ví dụ: Bài “cảm ứng
ở động vật”:
- Em hãy cho ví dụ
về một số phản xạ có điều kiện?
- Nêu sự thành lập
và ức chế phản xạ có điều kiện?
-Điều đó có ý nghĩa
gì?
- Sau khi học sinh
cho ví dụ giáo viên điều chỉnh bổ sung từ đó cho các em thói quen: - Đi ngủ đúng giờ, dậy đúng giờ.
- Đi
học đúng giờ.
- Có
thời gian biểu học tập.
- Ăn
đúng giờ, điều độ.
- Học
bài và làm bài đầy đủ trước khi đến lớp
* Kĩ năng giao
tiếp, kĩ năng trả lời, kĩ năng giới thiệu bản thân, kĩ năng diễn đạt ý kiến
lắng nghe:
Kĩ năng này học
sinh còn hạn chế rất nhiều. Nhiều em đứng lên phát biểu xây dựng bài nhưng
không lặp lại câu hỏi, nội dung diễn đạt không rõ ràng, không thu hút người
nghe. Kĩ năng này tôi luôn rèn luyện các em trong suốt quá trình dạy học trong
bộ môn sinh 11 nói riêng và tất cả các
khối lớp nói chung.
Hình 4. Học sinh báo cáo trước lớp
* Kĩ năng ứng xử
có văn hóa:
Thời buổi hội nhập,
tiếp xúc với những ngôn ngữ không văn hóa qua các trò chơi không lành mạnh và
do thói quen nên các em thường xưng hô với bạn bè (tao - mày); với cha mẹ (ông
- tui; bà - tui); với cô thầy (bà, cô; ông thầy) thậm chí phát ngôn tự do.
Trong từng tiết dạy giáo viên luôn để ý cách trả lời hay những lúc nói chuyện
của học sinh trong giờ học, ra chơi mà uốn nắn kịp thời. Giáo viên luôn để ý
đến cách ăn mặc, tác phong, cử chỉ của từng em mà giáo dục. Bởi lẽ giáo viên
không chỉ dạy chữ mà còn dạy người.
*Kĩ năng vận
dụng kiến thức đã học vào việc giải thích các hiện tượng trong thực tế đời
sống, học tập và sản xuất:
* Ví dụ 1: Bài “Cân bằng nội môi”
Vì sao khi mùa hè,
da người ta hồng hào, còn mùa đông, nhất là khi trời rét, da thường tái hoặc
sởn gai ốc?
=> Qua đó các em hiểu được cơ chế tự điều hòa thân nhiệt là trời
lạnh da nổi gai ốc để giữ nhiệt, trời nóng mặt đỏ bừng vì thoát nhiệt.
Hay giáo viên đặt câu hỏi:
Nguyên nhân gây ra hiện tượng tiểu đường.
=> Qua đó các em có biện pháp ăn uống hợp lí, khoa học, không ăn
nhiều bánh kẹo, đồ ngọt...
* Ví dụ 2: Bài “Tuần hoàn máu”
- Tại sao khi bước
vào phòng thi tim em đập mạnh?
- Để hạn chế điều đó
em cần phải làm gì?
Sau khi giải thích
xong, giáo viên giáo dục học sinh phải
học bài thật tốt thì khi thi mới đạt kết quả cao.
- Tại sao ăn quá mặn hay ăn nhiều dầu mỡ dễ bị huyết áp cao? Khi
bị huyết áp cao hoặc huyết áp thấp thí ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe ?
=> Qua đó giáo viên giáo dục học sinh về chế độ ăn uống khoa học, nghỉ ngơi hợp lí.
* Kĩ năng thực
hành thông qua bộ môn:
Môn sinh học là môn học thực nghiệm, trực quan. Trong các tiết thực hành giáo viên phải dạy chính xác, khoa học, không cắt xén chương trình để thông qua bộ môn này rèn cho học sinh kĩ năng thực hành, quan sát.
Hình 5. Học sinh tham gia các tiết thực hành
c.3 Kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc, tinh
thần, sống lành mạnh, bảo vệ môi trường .
Trong cuộc sống ai cũng muốn
mình khỏe mạnh, hạnh phúc nhưng không ai cũng có được điều đó. Bệnh tật, tai
nạn luôn rình rập hoặc do thiếu hiểu biết hay một chút nông nổi đã mắc phải căn
bệnh quái ác. Thông qua chương trình sinh học 11 giáo dục các em biết cách bảo
vệ mình và quan tâm, giúp đỡ mọi người chẳng may rơi vào các hoàn cảnh ốm đau,
bệnh tật hay lầm lỡ. Biết giúp đỡ bạn bè và kiềm chế..
* Ví dụ 1: Bài “Quang hợp ở thực vật”.
- Trồng cây xanh có
lợi gì trong việc làm sạch bầu khí quyển xung quanh ta?
Giáo dục học sinh trồng cây xanh.
Hình 7. Hoạt
động trồng cây xanh bảo vệ môi trường
*
Ví dụ 2: Qua bài “Tiêu hóa ở động vật”
=>
Giáo dục học sinh: động vật ăn thực vật, động vật ăn thịt là các
mắt xích trong chuỗi và lưới thức ăn đảm bảo dòng tuần hoàn vật chất và năng
lượng, sự cân bằng sinh thái cần bảo vệ động thực vật, bảo tồn đa dạng sinh
học.
*Ví
dụ 3: Bài “Hướng động” và “Ứng động” dạy học sịnh
trồng cây với mật độ phù hợp, không lạm dụng hóa chất độc hại với cây trồng.
Hạn chế thải chất độc hại vào môi trường không khí. Khả năng biến đổi của thực
vật để thích nghi với môi trường là có mức độ. Giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường sống ổn định tránh tác động mạnh gây thay đổi lớn trong môi trường.
3.3 Khả năng áp dụng của giải pháp
- Không phải tất cả các giờ Sinh học đều lồng
ghép giáo dục kĩ, chỉ áp dụng khi nào giáo viên thấy hợp lý về mặt thời gian và
nội dung kiến thức.
- Tùy
nội dung bài mà giáo viên lồng ghép giáo dục kĩ năng sống sao cho phù hợp,
tránh tình trạng ôm đồm lo xoáy vào giáo dục kĩ năng sống mà quên đi truyền thụ
nội dung chính của bài học.
3.4 Kết quả nghiên
cứu
Nhờ rèn luyện kĩ năng sống thông qua bộ
môn mà học sinh nắm được những kĩ năng sống cơ bản. Trong từng tiết dạy nhờ
giáo dục, uốn nắn, động viên, nhắc nhở mà các em tiến bộ rõ rệt về kĩ năng giao
tiếp. Cách xưng hô với bạn bè có cải thiện, thân mật hơn. Mối quan hệ giữa thầy
cô, bạn bè gần gũi hơn, thân thiết hơn.
Kĩ
năng nói của các em cũng tiến bộ rõ nét, mạnh dạn thuyết trình trước đám đông, tự
tin nghiên cứu và tham gia vào các cuộc thi khoa học kĩ thuật kết quả trong năm
2017-2018 này các em đã đạt được 1 giải nhất - 1 giải nhì cấp Huyện và 2 giải
khuyến kích cấp Tỉnh.
Hình 8. Học sinh tự tin tham
gia vào cuộc thi khoa học kĩ thuật cấp tỉnh
Vận
dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống. Các em đã lập nhóm để xây dựng mô
hình trồng trọt tại nhà bằng cách tận dụng khoảng đất trống phía sau nhà và
những phế liệu bị hư hoặc bỏ của gia đình hoặc mô hình trồng rau mầm sạch trong
nhà; vừa phục vụ nguồn thức ăn sạch cho bản thân, gia đình vừa mang lại kinh tế.
Đây cũng là cơ sở thúc đẩy cho cho đề án nghiên cứu khởi nghiệp cho học sinh.
Hình 9. Mô hình
trồng rau sạch do học sinh tự thiết kế
Hình 10. Mô hình trồng rau mầm sạch
trong nhà
3.5. Những bài học rút ra
- Đối với việc giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh chúng ta phải tiến hành thường xuyên, kết hợp với theo dõi, kiểm
tra, động viên, nhắc nhở.
- Do trình độ của học sinh không đồng đều, ý thức của mỗi em cũng khác nhau nên không thể một sớm một chiều các em thay đổi được. Do vậy, trong từng tiết dạy tùy nội dung bài mà giáo viên lồng ghép giáo dục kĩ năng sống sao cho phù hợp, tránh tình trạng ôm đồm lo xoáy vào giáo dục kĩ năng sống mà quên đi truyền thụ nội dung chính của bài học.
3.6 Tài liệu đính kèm (không)
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/