A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lời mở đầu:
Ở trường phổ thông nói chung, trường THPT nói riêng, giáo viên chủ nhiệm (GVCN) lớp có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giáo dục đạo đức,
nhân cách cho học sinh (HS). Việc giáo dục đạo đức, nhân cách và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh có thành công hay không, phụ thuộc rất lớn vào tư chất, đạo đức và năng lực của thầy giáo, cô giáo, đặc biệt là GVCN lớp. Muốn giáo dục đạo đức, nhân cách và kỹ năng sống cho học sinh tốt, trước hết, mỗi thầy giáo, cô giáo phải giáo dục cho học sinh bằng sự nêu gương. Thầy giáo, cô giáo phải gương mẫu trong ứng xử, nhân cách, lối sống và cần phải có nghiệp vụ sư phạm giỏi. Có nghiệp vụ giỏi, thì bất kỳ dạy môn nào, giáo viên cũng có thể trang bị cho học sinh về nhân cách, kỹ năng sống theo cách của mình. Việc giáo dục này có thể bằng những nội dung trong giáo án, trong giờ chính khoá, hoặc bằng những nội dung ngoài giáo án, hay hoạt động ngoại khoá.Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
Trường THPT ... là một trường thuộc vùng núi cao, đa số giáo viên từ những huyện khác đến công tác. Đầu mỗi năm học đội ngũ thường thay đổi do một số giáo viên thuyên chuyển công tác về quê, phải tuyển mới giáo viên. Nên đặc điểm lớn nhất của đội ngũ giáo viên nhà trường là trẻ, mới ra trường, mới bước chân vào nghề dạy học. Khi được phân công làm GVCN lớp, không ít giáo viên gặp khá nhiều khó khăn, lúng túng trong hoạt động chủ nhiệm lớp, bởi họ chưa được chuẩn bị một cách kỹ càng về mặt lý luận và đặc biệt là về mặt thực tiễn đối với hoạt động này. Chính vì thế, khi nhận trách nhiệm trước nhà trường việc quản lí toàn diện một lớp học, mỗi GVCN đều rất lo lắng, không thể ngay tức thời thích ứng với nhiệm vụ được giao. Để tạo sự định hướng thống nhất cho công tác GVCN lớp, giúp họ làm tốt hơn nữa công tác chủ nhiệm lớp, đồng thời giúp GVCN hoàn thành và đạt hiệu quả cao trong việc giáo dục nhân cách, kỹ năng sống cho học sinh chúng tôi chọn đề tài: "Một số biện pháp nâng cao nghiệp vụ công tác của người giáo viên chủ nhiệm lớp tại trường THPT ”.
1.2. Thực trạng về công tác chủ nhiệm và giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh tại trường THPT
1.2.1 Những khó khăn:
- Trường THPT ... là một trường thuộc huyện miền
núi cao. Học sinh vùng tuyển của trường gồm 6 xã thuộc vùng 135 và các xã đang
được hưởng trợ cấp 30A của Chính phủ (trợ cấp cho nhân dân các vùng đặc biệt
khó khăn) với 3 dân tộc: Thái, Mường, Kinh.
- Năm học ... toàn trường có 25 lớp.
Trong đó: Khối
10 có: 9 lớp với 385 học sinh
Khối 11 có: 9 lớp với 356 học
sinh
Khối 12 có: 7 lớp với 285 học
sinh
Tổng số học sinh toàn trường là 1026 em, trong đó: Số học
sinh nữ: 492 em (chiểm 48%), học sinh dân tộc là 714 em (chiếm 70%). Chất lượng
tuyển sinh đầu vào của nhà trường rất thấp (nhiều năm, điểm tuyển sinh vào lớp
10 là 4,0 - 4,5 điểm/3 môn thi).
- Tình hình kinh tế của nhân dân, giao thông trên địa bàn
gặp rất nhiều khó khăn. Phụ huynh chưa quan tâm nhiều đến sự nghiệp giáo dục
nói chung và việc học hành của con em nói riêng.
- Nhà trường chưa có nhà hiệu bộ, phòng học bộ môn. Trang
thiết bị dạy học, sách thư viện, ... để phục vụ cho việc đổi mới phương pháp
dạy học, tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp,... còn thiếu, chưa đồng bộ.
- Đa số giáo viên của trường còn trẻ, ít kinh nghiệm trong
giảng dạy, công tác chủ nhiệm, chưa được chuẩn bị một cách kỹ càng về mặt lý
luận và đặc biệt là về mặt thực tiễn đối với công tác chủ nhiệm và chưa được
đào tạo bài bản và chưa qua các khóa học giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Những khó khăn trên đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu
quả, chất lượng công tác chủ nhiệm lớp và công tác giáo dục nhân cách và giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh.
1.2.2. Những thuận lợi:
-
Thực hiện chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT ngày 22/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc phát động phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực" trong các nhà trường giai đoạn 2008 - 2013 và
thực hiện Qui định "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực" ban hành kèm theo Quyết định số: 443/QĐ-SGD&ĐT ngày 19/8/2008 của
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa. Trường THPT Thường Xuân 2 đã thành
lập Ban chỉ đạo, xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch: "Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực" giai đoạn 2008 - 2013 tại nhà trường,
bước đầu đã đạt hiệu quả.
- Năm học 2010 - 2011 là năm đầu tiên Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã biên soạn và ban hành bộ tài liệu về giáo dục KNS cho học sinh qua một
số môn học và hoạt động giáo dục NGLL.
- Sở GD&ĐT đã tập huấn đổi mới phương pháp giảng dạy,
kiểm tra đánh giá bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng và tập huấn lồng ghép giáo
dục KNS vào các môn học.
- Đội ngũ giáo viên của trường đa số trẻ, khoẻ, đạt trình
độ chuẩn trở lên, nhiệt tình giảng dạy và hăng hái trong các hoạt động tập thể.
Luôn thân ái với đồng nghiệp và học sinh.
- Sự phối hợp giữa nhà trường, các đoàn thể trong trường và Ban đại diện CMHS bước đầu đã đạt hiệu quả nhất định.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Từ
thực tiễn công tác GVCN lớp, công tác giáo dục đạo đức, nhân cách và giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh, trong năm học qua chúng tôi đã thực hiện một số biện
pháp sau đây:
2.1.
Hướng dẫn GVCN thiết lập kế hoạch, nội dung công tác chủ nhiệm lớp:
Đây là nhiệm vụ trung
tâm của GVCN lớp nhằm tổ chức có hiệu quả các hoạt động giáo dục học sinh lớp
chủ nhiệm được nhà trường giao phó. Người GVCN muốn thành công trong hoạt động
sư phạm của mình thì không thể giáo dục một cách chung chung, trừu tượng mà
phải có các biện pháp cụ thể phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm tâm lí,
nhân cách của từng học sinh trong tập thể lớp. Muốn vậy, trước hết GVCN phải
tìm hiểu hoàn cảnh, đặc điểm và điều kiện sống của học sinh lớp mình đến từng
đối tượng học sinh. Cụ thể như:
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
- Nghiên cứu hồ sơ của
học sinh (Sơ yếu lí lịch gia đình, học bạ, sổ điểm, biên bản họp lớp, bản kiểm
điểm, tự nhận xét, đánh giá của cá nhân …);
Nghiên cứu kết quả học
tập và hoạt động của học sinh (những bài kiểm tra, bài thi, báo tường, tranh
vẽ, nhật kí, sản phẩm lao động, giáo dục thể chất …).
- Quan sát những biểu
hiện tích cực hay tiêu cực trong các hoạt động học tập, lao động, thể thao, văn
nghệ, vui chơi … hằng ngày ;
- Trao đổi, trò chuyện,
trực tiếp hoặc gián tiếp với học sinh, với cán bộ lớp, Đoàn, Đội, với giáo viên
bộ môn …, về những nội dung cần tìm hiểu.
- Thăm gia đình học
sinh và trò chuyện với phụ huynh để hiểu hoàn cảnh và có biện pháp giáo dục
thích hợp.
- Tiến hành điều tra và
thực nghiệm tự nhiên ….
GVCN lớp phải dùng
nhiều biện pháp đa dạng để có thể thu lượm được tương đối đầy đủ thông tin lớn
về lớp chủ nhiệm của mình làm cơ sở cho
quá trình nghiên cứu, phân tích, xử lí những thông tin đó bằng nhiều hình thức
khác nhau để từ đó có được những xét, đánh giá và hiểu bản chất học sinh của
mình. Cần ghi chép, theo dõi tiến trình phát triển của các em dưới dạng nhật kí
công tác chủ nhiệm lớp.
Công tác kế hoạch hoá
đối với nhiệm vụ giáo dục của GVCN lớp thường bao gồm những nội dung cơ bản
sau:
- Thu thập và xử lý các
dạng thông tin có liên quan tới nội dung hoạt động giáo dục (hệ thống mục tiêu
giáo dục và dạy học của ngành, của trường ; các mục tiêu kinh tế - xã hội của
địa phương ; những đặc điểm về các mặt đạo đức, học lực, xu hướng nghề nghiệp,
hứng thú, sức khoẻ của học sinh lớp mình chủ nhiệm; những đặc điểm về hoàn cảnh
gia đình học sinh, tập quán, phong tục và đặc điểm cộng đồng nơi học sinh ở ).
Khi xây dựng kế hoạch
chủ nhiệm ứng với một giai đoạn, một nhiệm vụ nào của công tác giáo dục, người GVCN
cần quán triệt và nắm cơ bản một số vấn đề trọng tâm, như:
+ Mục tiêu, nhiệm vụ và
kế hoạch năm học của trường.
+ Những đặc điểm nổi
bật của đối tượng giáo dục.
+ Những đặc điểm về các
mối quan hệ xã hội của mỗi học sinh và tập thể học sinh.
+ Những hoạt động của
các tổ chức Đoàn, Đội.
+ Đặc điểm phát triển
kinh tế, xã hội, văn hoá … của địa phương.
+
Chiều hướng phát triển trong từng hoạt động của học sinh (thuận lợi, khó khăn):
+
Sự biến động của những yếu tố chi phối mặt hoạt động và các biện pháp điều
chỉnh dự kiến.
+ Biện pháp theo dõi,
kiểm tra, đánh giá hoạt động thực tiễn của học sinh.
2.2.
Tăng cường công tác phối hợp với các lực lượng giáo dục trong trường cũng như
các tổ chức đoàn thể, xã hội.
Trên thực tế, nếu thường
xuyên, liên tục có sự phối hợp chặt chẽ giữa GVCN với các lực lượng giáo dục trong
trong trường và các lực lượng xã hội sẽ tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh,
liên tục, khép kín tác động tới sự hình thành nhân cách của học sinh. Dưới đây
là một số sự phối hợp:
2.2.1.
Sự phối hợp của GVCN lớp với các lực lượng giáo dục trong nhà trường.
Công tác chủ nhiệm lớp
là một trong hệ thống các hoạt động giáo dục của nhà trường, nó chịu sự tác
động và ảnh hưởng trở lại tới các hoạt động khác, vì thế công tác của người GVCN
cần phải có được mối quan hệ gắn bó hữu cơ với những lực lượng giáo dục trong
trường tuỳ thuộc vào chức năng của lực lượng đó nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp
trong quá trình giáo dục học sinh lớp mình phụ trách. Những lực lượng giáo dục
chủ yếu trong nhà trường mà GVCN lớp cần tập trung phối hợp đó là: Ban giám
hiệu (BGH) và Hội đồng giáo dục (HĐGD) nhà trường, các GVCN trong trường, đặc
biệt là các GVCN cùng khối lớp, các giáo viên bộ môn giảng dạy tại lớp, tổ chức
đoàn TNCS của lớp và của trường. Dưới đây chúng ta sẽ đề cập tới những công việc phối hợp chủ yếu của GVCN ứng với
những lực lượng giáo dục đó.
2.2.1.1. Công việc của GVCN với Ban giám hiệu và Hội đồng
giáo dục nhà trường.
Trong quá trình chỉ
đạo, hướng dẫn học sinh lớp chủ nhiệm, GVCN cần phải thực hiện những công việc
sau:
+ Tiếp nhận chủ trương,
kế hoạch và những định hướng cho từng hoạt động cụ thể của BGH và HĐGD nhà
trường.
+ Xây dựng kế hoạch và
chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch cho phù hợp với tình hình của lớp chủ
nhiệm. Trong quá trình xây dựng và triển khai kế hoạch, nếu xuất hiện những khó
khăn hoặc những tình huống đột biến không thể hoặc không thuộc quyền xử lý thì
cần báo cáo kịp thời với BGH và HĐGD để lấy ý kiến chỉ đạo, bổ xung, điều chỉnh
kế hoạch hoặc thay đổi phương pháp, hình
thức tổ chức hoạt động, tận dụng sự hỗ trợ về tinh thần và vật chất của cấp
trên.
+ Báo cáo kế hoạch hoạt
động chủ nhiệm lớp theo định kỳ (cuối học kỳ, cuối năm học) hoặc đột xuất nếu
có với BGH và HĐGD theo hướng dẫn chung của nhà trường (đánh giá, xếp loại học
tập, rèn luyện đạo đức và các mặt hoạt động khác của từng học sinh và của cả
lớp).
+ Đề đạt nguyện vọng
chính đáng của học sinh lớp chủ nhiệm với BGH & HĐGD nhà trường, đề xuất
các phương án giải quyết.
+ Phản ánh những ý kiến
nguyện vọng của gia đình học sinh về sự đồng tình hay phản bác đối với những
chủ trương, qui định của trường trong các mặt hoạt động giáo dục để Ban giám
hiệu có sự xem xét, giải đáp hoặc sửa đổi cho phù hợp với thực tế.
2.2.1.2.
Sự phối hợp của GVCN lớp với GVCN các lớp cùng khối.
Trong những năm học
trước đây nhà trường chỉ thành lập Hội đồng giáo viên chủ nhiệm. Từ năm học
2010 – 2011, để phát huy hơn nữa sự tương tác giữa các thành viên trong Hội đồng
GVCN, đặc biệt là phát huy hết thuận lợi, mặt mạnh của học sinh cùng khối, nhà
trường đã tổ chức những GVCN thuộc cùng một khối lớp thành một tổ chủ nhiệm
khối lớp, có tổ trưởng phụ trách và sinh hoạt theo định kỳ hàng tháng, học kỳ và năm học; là thành viên thuộc tổ
chủ nhiệm, mỗi GVCN cần thực hiện những công việc sau:
+ Bàn bạc, thống nhất
với những thành viên thuộc tổ về nội dung, kế hoạch, cách thức, tiến độ các
hoạt động chủ nhiệm tương ứng với những thời điểm cụ thể của kế hoạch năm học,
trao đổi kế hoạch phối hợp với các khối chủ nhiệm khác trong trường.
+ Báo cáo hoạt động của
lớp chủ nhiệm về các mặt giáo dục, đề xuất, thỉnh cầu sự giúp đỡ, phối hợp của
các lớp cùng khối đối với một số công việc nhằm tạo phong trào, phát huy sức
mạnh của cộng đồng khối lớp.
+ Trao đổi những kinh
nghiệm thành công hoặc thất bại, sáng kiến kinh nghiệm trong quá trình thực thi
công tác chủ nhiệm của bản thân với đồng nghiệp để cùng chia sẻ, giúp đỡ lẫn
nhau trong công tác chủ nhiệm.
2.2.1.3. Sự phối hợp của GVCN với các giáo viên bộ môn
giảng dạy tại lớp chủ nhiệm.
Các giáo viên bộ môn
giảng dạy tại lớp chủ nhiệm là bộ phận có số thời gian làm việc tiếp xúc với
học sinh nhiều nhất, có điều kiện hiểu biết năng lực, sở trường của mỗi học
sinh đối với hoạt động chủ đạo của các em - hoạt động học tập. Vì thế việc phối
hợp chặt chẽ giữa GVCN với giáo viên bộ môn trong công tác chủ nhiệm sẽ giúp
cho GVCN nắm bắt tình hình học sinh thường xuyên, liên tục, cụ thể để từ đó có
những tác động cần thiết tới việc giáo dục học sinh. Việc phối hợp của GVCN với
giáo viên bộ môn được thực hiện thông qua những công việc sau:
+ Nắm bắt số lượng cụ
thể giáo viên bộ môn dạy lớp chủ nhiệm, thời khoá biểu giảng dạy của mỗi người
trong năm học.
+ Có hiểu biết cơ bản
về tính cách, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, vai trò và vị thế của mỗi giáo
viên trong trường, hoàn cảnh sống của họ.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
+ Thường xuyên liên hệ
mật thiết với giáo viên bộ môn để nắm bắt được thái độ, trình độ nhận thức, kết
quả học tập của mỗi học sinh đối với bộ môn họ giảng dạy.
+ Thông báo cho giáo
viên bộ môn tình hình phấn đấu rèn luyện của lớp chủ nhiệm, những mặt mạnh và
mặt yếu của tập thể lớp, những học sinh có năng lực học tập tốt, những học sinh có năng lực học tập yếu kém, những học sinh
có phẩm chất đạo đức cần phải lưu tâm, uốn nắn.
+ Phối hợp với giáo
viên bộ môn tổ chức các hoạt động ngoại khoá phục vụ hoạt động dạy học, đồng
thời tạo cơ hội để tập thể lớp có được môi trường giao lưu giữa các thành viên
trong lớp và tăng thêm khả năng nắm bắt tình hình thực tế xã hội cho mỗi học
sinh.
+ Tổ chức học sinh
trong lớp thăm hỏi, động viên các thầy, cô giáo giảng dạy tại lớp nhân các ngày
lễ (ngày 8/3; ngày 2/9; ngày 20/10; ngày 20/11,…) hoặc những thầy, cô giáo có
hoàn cảnh khó khăn.
2.2.2.3.
Sự phối hợp của GVCN lớp với tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Hội
Liên hiệp thanh niên học sinh nhà trường.
Trong trường phổ thông,
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là một tổ chức chính trị của tuổi trẻ học
sinh, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhằm thu hút những học sinh có quá trình rèn
luyện đạt kết quả tốt trong học tập, tu dưỡng đạo đức, là những phần tử cốt cán
trong lớp.
Tổ chức Đoàn Thanh niên
trong trường phổ thông có chức năng giáo dục thanh niên học sinh về lí tưởng,
đạo đức cộng sản, có ý thức, thái độ và hành vi tốt của một công dân, siêng năng học tập, tích cực, tu dưỡng, phấn đấu, tự rèn
luyện để trở thành những công dân tốt của xã hội.
Nhiệm vụ của Đoàn thanh
niên trong nhà trường là giáo dục, động viên đoàn viên thực hiện tốt hoạt động
học tập, giữ vững trật tự, kỉ cương nề nếp học tập, sinh hoạt và các mối quan
hệ giao tiếp giữa các cá nhân, giữa các tập thể, giữa giáo viên và học sinh, tổ
chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp phục vụ các nhiệm vụ chính trị của nhà
trường và xã hội.
Là
một tổ chức nằm trong nhà trường, hoạt động của Đoàn thanh niên trong trường
nói chung của chi đoàn nói riêng có tính độc lập tương đối với nhà trường. Tính độc lập của tổ chức đoàn Thanh
niên trong nhà trường biểu hiện ở chỗ: nó là một tổ chức quần chúng của thanh
niên học sinh; nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh niên là tự nguyện;
cán bộ Đoàn trường và Ban chấp hành chi đoàn được bầu trong các kì đại hội và
được đoàn cấp trên phê chuẩn; phương thức hoạt động của Đoàn trong nhà trường
là vận động, thuyết phục, giáo dục, cảm hoá. Tổ chức đoàn trong nhà trường tuân
theo sự chỉ đạo của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cấp trên.
Tính thống nhất giữa
Đoàn Thanh niên và nhà trường ở chỗ: mục tiêu giáo dục của nhà trường cũng đồng
thời là mục tiêu hoạt động của Đoàn Thanh niên. Sự khác biệt trong việc thực
hiện mục tiêu chỉ biểu hiện ở phương pháp và tổ chức hoạt động cho phù hợp với
tâm sinh lý và đời sống xã hội của thanh niên. Vì thế sự phối hợp giữa nhà
trường (giáo viên chủ nhiệm là đại diện) với tổ chức Đoàn thanh niên là cần thiết
bởi tính thống nhất về mục tiêu và môi trường hoạt động diễn ra trong nhà
trường dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Giáo viên chủ nhiệm (với
tư cách là người đại diện cho lãnh đạo nhà trường), tuy không có quyền can thiệp
vào công tác nội bộ của Đoàn, xong vẫn có trách nhiệm đóng góp, giúp đỡ cho các
hoạt động của Chi đoàn như định hướng, điều chỉnh cho hoạt động của tổ chức
Đoàn đi đúng mục tiêu giáo dục đã đặt ra theo qui chế phối hợp giữa nhà trường
và Đoàn thanh niên.
Hội liên hiệp Thanh
niên học sinh là một tổ chức quần chúng của thanh niên học sinh nhằm tập hợp
mọi thanh niên học sinh trong trường tạo cho họ có điều kiện hiểu biết lẫn nhau
thông qua các hoạt động vui chơi, giải trí lành mạnh, học tập, trao đổi nhu cầu
về đời sống và sự nghiệp trong tương lai … Hội liên hiệp Thanh niên học sinh,
sinh viên được coi là một lực lượng giáo dục mà mỗi giáo viên chủ nhiệm cần
thiết phải có sự phối hợp, cộng tác chặt chẽ để tạo thêm sức mạnh cho công tác
giáo dục.
Trong công tác chủ
nhiệm, GVCN biết tận dụng sức mạnh giáo dục của Đoàn thanh niên và Hội liên
hiệp thanh niên nhà trường; phối hợp tổ chức Chi đoàn (lớp) tự quản; xây dựng
“đôi bạn cùng tiến”, tổ chức các hoạt động phong trào.. nhằm thu hút tuổi trẻ
học đường vào các hoạt động lành mạnh, góp phần phát triển trí tuệ, thể chất,
tình cảm và những năng lực về mọi mặt của các thành viên trong lớp, chống lại
những hiện tượng tiêu cực, những thói quen và hành vi xấu của một số phần tử
chậm tiến trong tập thể cũng như những ảnh hưởng của các tệ nạn xâm nhập từ xã
hội vào nhà trường.
2.2.2. Sự phối hợp
của GVCN lớp với các lực lượng xã hội.
Thực hiện tốt sự phối
hợp giữa GVCN với các lực lượng xã hội cũng chính là thực hiện xã hội hoá giáo
dục, một trong những giải pháp trọng yếu thực hiện chiến lược phát triểng giáo
dục của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.
2.2.2.1.
Sự phối hợp giữa GVCN với gia đình học sinh.
Hiệu quả của quá trình hình
thành nhân cách cho học sinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó việc phối hợp
với các bậc cha mẹ và thân nhân của gia đình học sinh là yếu tố cần được coi
trọng. Bởi vì, gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi thân yêu nuôi dưỡng cả
đời người, là môi trường quan trọng giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách.
Đảm bảo sợi dây liên kết gắn bó giữa nhà trường với gia đình là một đảm bảo cho
việc thực hiện tính liên tục và đồng bộ trong tổ chức hoạt động giáo dục, vừa
là sự bù đắp những tác động giáo dục mà trong điều kiện của nhà trường khó có
thể làm được.
Nội
dung phối hợp giữa GVCN lớp với gia đình học sinh được thể hiện cả về hai phía.
- Về phía GVCN lớp:
+ Giúp các bậc cha mẹ
hiểu biết về mục tiêu giáo dục của nhà trường; đặc điểm hoạt động giáo dục của
trường học; một số kiến thức về tâm - sinh lí của học sinh trong lứa tuổi con em họ; một số phương pháp tổ chức và giáo
dục gia đình.
+ Kiện toàn Ban đại
diện CMHS trong lớp (về nhân sự, về kế hoạch và những quy định về hoạt động của
ban).
+ Lập sổ liên lạc giữa
nhà trường và gia đình; Để thông tin thu được ở cả gia đình và nhà trường đảm
bảo tính cụ thể, chính xác, cập nhật và thông suốt GVCN cần hướng dẫn cách sử
dụng sổ liên lạc cho các bậc cha mẹ.
+ Xây dựng kế hoạch,
nội dung về sự phối hợp giữa GVCN với gia đình trong từng giai đoạn của năm
học.
+ Thống nhất với gia
đình về trách nhiệm quản lý, giáo dục của gia đình đối với con em họ trong thời gian sinh hoạt ở nhà, chế độ
thông báo và hình thức thông báo tình hình của cả hai phía (thông qua Ban
đại diện CMHS; gặp gỡ trực tiếp, liên lạc bằng thư từ, điện thoại,…).
+ Đánh giá các kết quả
đạt được của mỗi học sinh về học tập, tu dưỡng đạo đức, những ưu và nhược điểm,
những vấn đề đặc biệt cần lưu ý để thông báo cho gia đình các em được biết.
- Về phía gia đình học
sinh:
+ Chủ động và thường
xuyên liên hệ với nhà trường, với GVCN trong công tác quản lý, giáo dục con em
mình, để giúp nhà trường, GVCN nắm bắt tình hình hoạt động của các em trong
thời gian sống với gia đình, ở địa phương.
+ Giúp đỡ giáo viên,
đặc biệt là GVCN lớp có con em mình học tập về tinh thần, vật chất và kinh nghiệm, chuyên môn tuỳ theo thế mạnh và điều kiện
có thể có được của gia đình.
+ Kết hợp cùng với nhà
trường tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (Câu lạc bộ, ngoại khoá
…).
+ Thực hiện đúng kế
hoạch giáo dục đã được thống nhất với nhà trường (hội họp; gặp gỡ trao đổi; ghi
sổ liên lạc; thời điểm, biện pháp thực hiện các tác động giáo dục …).
+ Xây dựng gia đình ổn
định, hạnh phúc để tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động học tập và quá trình
rèn luyện, tu dưỡng của con em họ khi tới trường.
2.2.2.2.
Sự phối hợp giữa GVCN lớp với các tổ chức ngoài xã hội.
Các tổ chức đoàn thể,
cơ sở sản xuất ngoài trường có tác dụng lớn tới hoạt động giáo dục học sinh,
nếu có được sự hợp tác thường xuyên và hợp lí với những tổ chức, cơ sở đó.
Cộng đồng xã hội, dân
cư, thôn xóm, làng bản, phố phường nơi học sinh sinh ra và lớn lên giữ vai trò
quan trọng trong việc hình thành nhân cách của các em. Tại đây, những mối quan hệ thân tộc, bạn bè, tình làng nghĩa xóm
được nảy nở.
Sự liên kết giữa nhà
trường với các tổ chức ngoài xã hội, với cộng đồng, địa phương, khu vực trong
việc quản lí và giáo dục học sinh trên nhiều góc độ như giáo dục văn hoá,
truyền thống lịch sử địa phương, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, thuần phong
mĩ tục, tập quán …
Ngoài ra, thực hiện
việc phát huy, tận dụng sức mạnh tổng hợp mọi nguồn lực xã hội để giáo dục học
sinh, GVCN cần liên kết với các lực lượng xã hội khác như các cơ quan hành
pháp, quản lí xã hội (uỷ ban nhân dân, công an, toà án, Viện kiểm sát, quân đội
); các đoàn thể chính trị - xã hội (cấp uỷ Đảng địa phương, mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến
binh, Hội nông dân …); các tổ chức, đơn vị kinh tế - xã hội (quốc doanh, tập
thể và tư nhân); các cơ quan chức năng xã hội khác (bệnh viện, các cơ sở đào
tạo nghề nghiệp,…).
2.3. Tiếp thu các chuyên đề
giáo dục kỹ năng sống và tổ chức tập huấn cho giáo viên.
2.3.1. Chọn cử giáo
viên cốt cán của trường đi học các chuyên đề giáo dục ngoài giờ lên lớp do Sở
GD&ĐT tổ chức:
- Thực hiện Kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, giáo viên của Sở GD&ĐT,
nhà trường đã chọn cử giáo viên tham gia các lớp tập huấn tại tỉnh, như: tập
làm MC, múa hát sân trường,... lồng ghép giáo dục Tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh
và các lồng ghép giáo dục kỹ năng sống vào các môn học.
- Việc chọn cử giáo
viên đi tiếp thu các chuyên đề bồi dưỡng nói chung, chuyên đề về giáo dục ngoài
giờ lên lớp, giáo dục kỹ năng sống nói riêng gồm những giáo viên có kinh
nghiệm, có khả năng tổ chức, truyền đạt kiến thức đã học và kinh nghiệm của bản
thân tại các lớp tập huấn ở trường.
2.3.2.
Tổ chức tập huấn cho giáo viên tại trường:
BGH đã lựa chọn hình thức phù hợp: tập huấn tập trung, tự học,
sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn với phương châm là tăng cường thực hành, trao đổi
kinh nghiệm, …
Tổ chức tập huấn
các chuyên đề, nội dung giáo dục kỹ năng sống cho tất cả giáo viên. Nhà trường
qui định đây là một trong những nội dung tự học, tự bối dưỡng của giáo viên
trong năm học.
2.4.
Xây dựng và phát triển tập thể học sinh.
Từ lí luận và thực tiễn
giáo dục, trong công tác chủ nhiệm lớp ở các nhà trường hiện nay đã chứng tỏ
rằng, muốn xây dựng một tập thể học sinh vững mạnh, GVCN cần tiến hành một số việc
cơ bản sau:
2.4.1. Hình thành và
củng cố bền vững các mối quan hệ đúng đắn trong tập thể học sinh.
Quá trình hình thành và
phát triển của tập thể học sinh, bao giờ cũng đi đôi với sự xuất hiện nhiều mối
quan hệ phức tạp trong tập thể. Một tập thể vững mạnh là tập thể có những mối
quan hệ phức hợp tốt đẹp như:
- Những mối quan hệ phụ
thuộc giữa giáo viên và học sinh, giữa người quản lí, lãnh đạo với mỗi cá nhân,
giữa các cá nhân với nhau … Những mối quan hệ này phản ánh chức năng và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các thành
viên nhằm thực hiện mục đích chung của tập thể.
- Những mối quan hệ
thân ái, đoàn kết giữa bạn bè trong trường, trong lớp, trong các tổ, nhóm học
sinh, trong Chi đoàn, các quan hệ thân mật giữa các bạn gái, bạn trai với nhau,
giữa các bạn học có cùng chí hướng, cùng phấn đấu vì một mục tiêu, cùng lí
tưởng, …
- Những mối quan hệ
riêng tư phản ánh tình cảm riêng tư giữa các cá nhân được hình thành trong quá
trình học tập, trong lao động, trong các loại hình hoạt động chung. Những quan
hệ tình cảm trong sáng là động cơ mạnh mẽ thúc đẩy các cá nhân trong tập thể
không ngừng tích cực phấn đấu vươn lên.
Nghệ thuật của GVCN
giỏi là phải kịp thời phát hiện các mối quan hệ phức tạp trong tập thể; biết
nhận xét, đánh giá khách quan và củng cố bền vững, phát huy những mối quan hệ
đúng đắn, những tình cảm trong sáng, tốt đẹp. Đồng thời cần phát hiện những
quan hệ không trong sáng và khéo léo ngăn ngừa, khắc phục kịp thời những biểu
hiện tiêu cực thường diễn ra trong tập thể.
2.4.2.
Tổ chức tốt các loại hình hoạt động và giao lưu trong tập thể học sinh
Một trong những đặc
trưng cơ bản của tập thể học sinh là có các hình thức hoạt động và giao lưu
phong phú, đa dạng. Đó là các loại hình hoạt động chung như học tập, lao động,
hoạt động xã hội, hoạt động văn hoá, thẩm mĩ, vui chơi,…Thông qua việc tham gia tích cực các loại hình hoạt động đa dạng trong
tập thể, mỗi cá nhân có điều kiện hiểu biết nhau; các mối quan hệ chức
năng, quan hệ tình cảm thân ái, đoàn kết dần
dần được hình thành và củng cố bền vững.
Vì vậy, GVCN và các tập
thể học sinh cần tổ chức thật tốt các hoạt động chung, trong đó hoạt động học
tập là loại hình hoạt động cơ bản giữ vai trò chủ đạo. Cùng với hoạt động học
tập, nên tổ chức cho các em chơi những trò chơi
tương tác, những trò chơi dân gian để các em rèn luyện tính tập thể, khả năng
làm việc nhóm; cho các em đi thăm quan các di tích lịch sử, thăm quan thắng
cảnh; tham gia các hoạt động dọn vệ sinh bảo vệ môi trường; tham gia các trò
chơi vận động, trò chơi đối kháng để từ đó xây dựng tinh thần chia sẻ, ý thức
trách nhiệm. Nhân cách, kỹ năng sống của học sinh sẽ được hình thành một cách
tự nhiên và hiệu quả trong chính những môi trường hoạt động cụ thể như vậy chứ
không phải chỉ từ những bài giảng trên lớp. Các hình thức hoạt động tập thể khác cũng cần được tổ
chức thường xuyên nhằm tạo môi trường để mỗi thành viên có điều kiện tham gia
tích cực, có cơ hội giao lưu văn hoá và đóng góp công sức vì mục đích chung của
tập thể.
Để kích thích tính tích
cực tham gia các loại hình hoạt động và giao lưu trong tập thể học sinh,nhà
trường đã phối hợp chặ chẽ với Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp thanh
niên và Tổ nữ công tổ chức các phong trào thi đua theo những chủ đề nhất định
hướng vào những ngày lễ lớn của dân tộc, những hoạt động xã hội chính trị,
những phong trào của địa phương …, như:
-
Tháng 9: Chủ điểm Chào mừng ngày Quốc khánh 2-9 và Tháng khuyến học:
+ Giáo dục truyền
thống yêu nước, tinh thần anh dũng quật cường của nhân dân Việt Nam thông qua
hoạt động văn hóa – văn nghệ, Hội thi hát các bài ca Cách mạng cho đoàn viên,
thanh niên.
+ Nhân chủ điểm
tháng khuyến học, ngoài việc phát động công tác khuyến học, khuyến tài, kêu gọi cán bộ, giáo viên,
nhân viên, phụ huynh và các nhà hảo tâm ủng hộ tinh thần, vật chất cho hoạt
động Hội, còn chọn cử một số tấm gương học sinh nghèo, vượt khó báo cáo kinh
nghiệm khắc phục khó khăn, vươn lên đạt kết quả
cao trong học tập.
- Tháng 11: Chủ điểm Chào mừng ngày
Nhà giáo Việt
+ Tổ chức cho học
sinh tri ân công lao dạy dỗ của thầy, cô giáo.
+ Tổ chức lồng ghép
vào tiết sinh hoạt tập thể để học sinh ôn lại và tìm hiểu “Tôn sư, trọng đạo”.
- Tháng 12: Chào mừng ngày thành lập
Quân đội nhân dân Việt
+ Tổ chức tìm hiểu
truyền thống Quân đội nhân dân Việt
+ Mời Cựu chiến
binh nói chuyện
+ Tổ chức cho học
sinh diễu hành, biểu dương lực lượng, luyện tập tính kỷ luật của anh Bộ đội Cụ
Hồ.
+ Cũng trong tháng
12 còn có Ngày thế giới phòng chống AIDS, tổ chức cho học sinh thi tìm hiểu về
AIDS, cách phòng chống AIDS. Tổ chức các tiểu phẩm tuyên truyền phòng chống
AIDS.
- Tháng 2: Chào mừng ngày thành lập
Đảng cộng sản Việt
- Tháng 3: Chào mừng ngày thành lập
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (26-3)
- Tháng 4: Chào mừng ngày giải phóng
hoàn toàn miền
- Tháng 5: Chào mừng ngày sinh Chủ
tịch Hồ Chí Minh (19-5)
2.4.3. Giáo dục
truyền thống, xây dựng viễn cảnh và hình thành những dư luận tốt đẹp trong tập
thể học sinh.
- Vấn đề giáo dục
truyền thống của quê hương, đất nước và con người Việt
Thực tiễn giáo dục ở trường
THPT Thường Xuân 2 trong nhiều năm qua chứng tỏ rằng, các biện pháp giáo dục
học sinh thông qua việc phát huy truyền thống dạy tốt, học tốt của nhà trường,
truyền thống hiếu học của dân tộc, truyền thống cách mạng, anh hùng bất khuất
của quê hương … đã mang lại những hiệu quả giáo dục và dạy học đáng kể. Đặc biệt,
việc xây dựng, giữ vững và phát huy truyền thống tốt đẹp của một lớp tiên tiến,
Chi đoàn vững mạnh là niềm tự hào thúc đẩy nhiều thế hệ học sinh không ngừng
phấn đấu vươn lên vì danh hiệu cao quý của đơn vị mình.
- Cùng với việc giáo
dục truyền thống, GVCN cần xây dựng các viễn cảnh tương lai cho mỗi cá nhân.
Viễn cảnh là mục tiêu có thể đạt tới về một lĩnh vực hoạt động nhất định. GVCN
có kinh nghiệm và nghệ thuật sư phạm điêu luyện thường nêu lên những viễn cảnh
tầm xa, tầm trung bình và tầm gần phù hợp với nguyện vọng, ước mơ, lí tưởng của
học sinh và động viên, khuyến khích, phát huy tính tích cực hoạt động của các
em nhằm hướng tới những mục tiêu, viễn cảnh tầm xa được xác định và biến nó
thành hiện thực.
Trong giáo dục tập thể
học sinh, việc hình thành và phát huy những ảnh hưởng tích cực của các dư luận
tốt đẹp trong tập thể về những phẩm chất, những nét tính cách những lối sống …
của một cá nhân, một nhóm xã hội nào đó là rất quan trọng và cần thiết. GVCN
cần hướng dẫn học sinh nhận xét, phân tích, đánh giá các dư luận và tự rút ra
những kết luận, những bài học kinh nghiệm đối với bản thân. Đối với những dư
luận về những biểu hiện phẩm chất, hành vi,
thói quen xấu … cần có thái độ phê phán, thậm chí lên án một cách nghiêm khắc
trong tập thể.
Để thực hiện các nội
dung nêu trên, giáo viên chủ nhiệm có thể sử dụng các phương pháp thích hợp để
tìm hiểu học sinh (nhận biết đối tượng giáo dục); tổ chức tập thể lớp; đánh giá
học sinh.
2.4.4. Đưa nội dung
giáo dục kỹ năng sống vào tiết sinh hoạt cuối tuần.
Trong thời khóa
biểu, tiết sinh hoạt tập thể cuối tuần của các lớp là bắt buộc.
Thông thường, trong tiết sinh hoạt giáo viên chủ nhiệm thực hiện các nội dung:
- Tiến hành kiểm điểm tình hình thực hiện kế hoạch của nhà trường,
tình hình học tập, lao động và các hoạt động khác của lớp chủ nhiệm (kết quả
thực hiện nề nếp, tác phong, ý thức và kết quả học tập của học sinh trong
lớp,…).
- Phổ biến nội dung, kế hoạch của trường, lớp trong tuần tiếp
theo.
Nhìn chung, những nội dung GVCN thực hiện trong các tiết sinh hoạt
tập thể cuối tuần mang tính chất hành chính, không khí các tiết sinh hoạt khô
khan, nặng nề và ít có tác dụng giáo dục học sinh.
- Để tăng thêm thời lượng và có nhiều nội dung cho GVCN tổ chức các
tiết sinh hoạt tập thể cuối tuần, nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục nhân cách, kỹ
năng sống cho học sinh. Trong năm học qua, chúng tôi đã đưa nhiều nội dung giáo
dục đạo dức, nhân cách và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh vào tiết sinh hoạt
tập thể cuối tuần, cụ thể:
+ Ban giáo dục NGLL phối hợp với Hội đồng giáo viên chủ nhiệm xây
dựng nội dung cho các tiết sinh hoạt cuối tuần.
- Nội dung các tiết sinh hoạt: tập trung giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh tập trung vào các chương trình:
+ Giáo dục bảo vệ môi trường
+ Giáo dục phòng chống ma túy – HIV/AIDS.
+ Giáo dục phòng tránh tai nạn, thương tích.
+ Giáo dục tình tương thân, tương ái, tình đoàn kết giúp đỡ nhau
vươn lên trong tu dưỡng, rèn luyện và học tập.
+ Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
… (một số nội dung đưa vào tiết sinh hoạt, xem phần phụ lục).
- Phương pháp tổ chức
thực hiện:
+ Đối với các tình huống
ứng xử: GVCN đọc tình huống:
* Nếu có HS trả lời
ngay, cho các học sinh khác góp ý kiến
thêm.
* Hoặc cho các tổ HS
chuẩn bị từ 5’-7’, cử đại diện các tổ trả lời, các tổ khác bổ sung.
+ Với các nội dung giáo
dục kỹ năng sống: GVCN cho học sinh chuẩn bị và cử đại diện thuyết trình, báo
cáo (GVCN có thể chỉ định bất kỳ đại diện HS trong tổ thuyết trình: tăng thêm sự
bất ngờ, gây tình huống và kiểm tra kỹ năng ứng xử của HS)…
C. KẾT LUẬN
Việc
nhìn nhận, đánh giá và đề cao đúng mức vai trò của GVCN trong công tác giáo dục
đạo đức, nhân cách, kỹ năng sống cho học sinh có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
Bởi vì trong thời đại ngày nay, chúng ta đang trong thời kỳ hội nhập, khoa học
– kỹ thuật phát triển như vũ bão, ngoài giáo dục kiến thức cho học sinh chúng
ta rất cần quan tâm tới giáo dục đạo đức, nhân cách và kỹ năng sống cho học
sinh.
Sau khi triển
khai và và tổ chức thực hiện các giải pháp đã nêu, Ban giám hiệu nhà trường đã
tiến hành điều tra trong tập thể giáo viên nhà trường và tập thể giáo viên chủ
nhiệm lớp, kết quả điều tra như sau:
Đối tượng |
Kết quả
đánh giá các biện pháp |
Ghi chú |
||||
Rất tốt |
Tốt |
Khá |
TB |
Yếu |
||
Cán bộ, giáo viên toàn trường |
17/52 (32.7%) |
21/52 (40.4%) |
10/52 (25.0%) |
4/52 (1,9) |
0 |
|
GVCN |
10/25 (40.0%) |
11/25 (44.0%) |
2/25 (8.0%) |
2/25 (8.0%) |
0 |
|
Trong quá trình triển khai các giải pháp nêu trên tại nhà trường, để đạt
được hiệu quả cao trong công tác chủ nhiệm lớp, góp phần giáo dục đạo đức, nhân
cách và kỹ năng sống cho học sinh. Cần phải đặt ra các yêu cầu:
3.1. Đối với cán bộ quản lý:
- Cần có nhận thức đúng đắn về công tác giáo dục đạo đức, nhân cách và kỹ
năng sống cho học sinh. Tổ chức, quán triệt cho tất cả cán bộ, giáo viên, nhân
viên tham gia vào giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh. Tổ chức dạy đúng
đủ chương trình giáo dục do Bộ GD&ĐT qui định.
- Trước hết, tổ chức thực hiện tốt cuộc vận động: ”Học tập tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh” gắn kết với cuộc vận động ”Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương
đạo đức, tự học và sáng tạo”.
- Phối hợp thường xuyên, chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường và các lực lượng xã hội ngoài nhà trường
trong việc quản lý, giáo dục học sinh.
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt
động văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt động giáo dục ngời giờ lên lớp.
- Tổ chức cho gáio viên nói chung, GVCN nói riêng không ngừng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Hàng năm tổ chức cho GVCN báo cáo kinh nghiệm,
tổ chức bình xét GVCN giỏi, nhân điển hình trong nhà trường.
3.2.
Đối với giáo viên:
- Yêu cầu GVCN nắm
vững chức năng, nhiệm vụ công tác chủ nhiệm lớp. Giáo viên bộ môn tăng cường phối
hợp với GVCN trong giáo dục học sinh.
- GVCN tăng cường phối hợp với giáo viên bộ môn, các tổ chức đoàn thể và
gia đình học sinh trong việc quản lý, giáo dục đạo đức, nhân cách học sinh.
- Yêu cầu giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn ngoài giờ lên lớp,
lồng ghép giáo dục kỹ năng sống vào các môn học.
- Phải luôn đề cao vai trò chủ động, tích cực của học sinh. GVCN luôn tạo điều
kiện tối đa cho Ban cán sự lớp, Ban chấp hành chi đoàn trong việc tổ chức các
hoạt động và tự quản lớp (chi đoàn), phát huy sức mạnh của tập thể lớp (chi đoàn).
Trên đây là một số giải pháp chúng tôi đã triển khai nhằm nâng cao nghiệp vụ
sư phạm cho đội ngũ giáo viên nói chung và GVCN nói riêng trong trường THPT Thường
Xuân 2 trong năm học qua.
Chúng tôi thiết nghĩ: để nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức, nhân cách và kỹ
năng sống cho học sinh nói chung, học sinh THPT nói riêng, đề nghị Bộ GD&ĐT
cần có hướng dẫn, chế tài cụ thể trong tổ chức thực hiện giáo dục đạo đức, kỹ năng
sống cho học sinh. Trước mắt cần có sự nhận thức đúng đắn, sự quan tâm, chú trọng
của Ban giám hiệu các nhà trường, sự nỗ lực và tinh thần trách nhiệm của giáo
viên nói chung và GVCN nói riêng.
Chúng tôi hy vọng rằng: chất lượng giáo dục của tỉnh
Thanh Hóa nói chung, của trường THPT Thường Xuân 2 nói riêng sẽ có những chuyển
biến vượt bậc, đặc biệt là công tác giáo dục đạo đức, nhân cách và kỹ năng sống
cho học sinh, góp phần trong công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước
và hội nhập kinh tế toàn cầu.
Tháng
5 năm 2011
Lê Khả Long
PHẦN PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Mẫu phiếu điều tra cơ bản
1. Học sinh
(hoặc phụ huynh) ghi.
- Họ và tên học sinh: .................................. Nam,
nữ:………………..
- Ngày tháng năm sinh:......................................................................
-
Địa chỉ:...........................................................................................
- Con ông:................................................... Tuổi…………………….
- Nghề nghiệp:………………………………..Nơi công tác:…………..
- Con bà:..................................................... Tuổi…………………….
- Nghề nghiệp:………………………………..Nơi công tác:…………..
- Số anh chị em............................. Là
con thứ:..................................
- Ngày vào Đoàn TNCSHCM...........................................................
- Hiện giờ em ở với ai?.................. ..........................Lý do :.................
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
2.
Học sinh tự ghi
- Điều kiện kinh tế gia đình
em? (Giàu có, đủ ăn, nghèo)
- Tình trạng sức khoẻ của em?
- Khoảng cách từ nhà đến
trường?
- Trường, lớp năm học trước
- GVCN năm trước
- Xếp loại năm trước (hạnh
kiểm, học lực).
- Em đã giữ chức vụ gì trong
lớp?
- Các bạn thân của em hiện nay
(Họ và tên, làm gì, ở đâu)?
- Em có năng khiếu gì? (nhạc,
hoạ, thể thao, văn, thơ, ….)
- Lúc rỗi rãi em thích làm gì?
- Em thích đọc những sách, báo
nào?
- Em có nguyện vọng sẽ làm
nghề gì?
- Em có ấn tượng nhất với
những thầy, cô nào đã dạy em?
- Em có đề nghị gì với GVCN?
- Chỉ tiêu phấn đấu của em học
trong năm học này:
+ Hạnh kiểm................................. + Học
lực:...................................
3.
Phụ huynh học sinh ghi
- Ông bà có thường xuyên quan
tâm chăm sóc, giáo dục con không?Vì sao?
- Ông bà đã tạo những điều
kiện gì cho con mình học tập tốt?
- Ông bà hãy cho ý kiến nhận
xét về con mình? (Đạo đức, tính cách, học lực, năng khiếu, sức khỏe, quan hệ
bạn bè).
- Ông bà có đề nghị gì với
GVCN, với nhà trường?
Phụ lục 2:
PHIẾU
THĂM DÒ
- Họ và tên học sinh: .................................. Nam,
nữ:………………..
- Ngày tháng năm sinh:......................................................................
- Địa chỉ:...........................................................................................
- Ngày vào Đoàn TNCSHCM...........................................................
- Tình trạng sức khoẻ của em?
- Xếp loại năm trước (hạnh
kiểm, học lực).
- Em đã giữ chức vụ gì trong
lớp trước đây?
- Em có nhận xét gì về tập thể
lớp ta hiện nay?
- Em có muốn lớp ta trở thành lớp tự quản tốt không? Vì sao?
- Em có sẵn sàng nhận một chức vụ lớp giao cho không? Vì sao?
- Trong các nhiệm vụ: lớp trưởng, lớp phó văn thể, lớp phó lao động -
vật chất, tổ trưởng, tổ phó, cán sự môn học, cán sự văn nghệ, ban báo của lớp,
thư ký lớp, tham gia đội văn nghệ của lớp … Em có thể nhận nhiệm vụ gì ?
- Theo em, em sẽ cử những bạn nào có khả năng
nhận các nhiệm vụ trên? vì sao?
- Theo em, bạn nào làm lớp
trưởng tốt nhất?
- Nếu là lớp trưởng em sẽ làm thế nào để xây
dựng lớp tự quản tốt và trỏ thành lớp tiên tiến ?
- Em có đề nghị gì với các
thầy giáo dạy bộ môn?
- Em có đề nghị gì với GVCN?
Phụ lục 3:
Mẫu bản kế hoạch có thể được soạn thảo theo một số
hình thức sau:
(Hình thức lập bảng)
Kế hoạch
hoạt động của lớp chủ nhiệm
Tháng …..
năm học ……
Hoạt động chính |
Các hoạt động cụ thể |
Địa điểm |
Biện pháp hình thức tổ chức hoạt
động |
Thời gian |
Tổ chức nhân sự tiến hành hoạt
động |
|
|
|
|
|
|
Phụ
lục 4:
PHIẾU
ĐÁNH GIÁ CÁC MẶT TU DƯỠNG ĐẠO ĐỨC CỦA CÁ NHÂN
(Tháng:
……………Năm:……)
Họ và tên HS:…………………….. Tổ …………. Lớp……………
Lực lượng
đánh giá Chỉ tiêu |
HS tự đánh giá |
Tập thể đánh giá |
Ghi chú |
||||||
T |
K |
TB |
Y |
T |
K |
TB |
Y |
||
3 |
2 |
1 |
0 |
3 |
2 |
1 |
0 |
||
-
Đi học đều (không nghỉ buổi nào không bỏ tiết), không đi học muộn. -
Không gây mất trật tự trong giờ học. -
Không quay cóp trong giờ kiểm tra -
Tham gia đầy đủ các buổi lao động -
Tham gia sinh hoạt tập thể tích cực -
Hoàn thành chức vụ được giao -
Không nói tục, chửi bậy. -
Không hút thuốc lá, chơi cờ bạc. - Không tham
gia đánh nhau. - Ăn mặc gọn
gàng, sạch sẽ - Giữ gìn vệ
sinh chung - Giúp đỡ
bạn, đoàn kết trong lớp - Kính trọng
thầy cô giáo - Kính trọng
người lớn tuổi - Yêu quý
các em nhỏ - Vâng lời
cha mẹ, ông bà - Bảo vệ của
công. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kết quả cá nhân tự xếp loại đạo đức:
Kết quả đánh giá của
tập thể:
Giáo viên chủ nhiệm
đánh giá:
Chú
ý: T: Thực hiện đầy đủ, không vi phạm
K: Thực hiện tương đối đầy đủ, còn vi phạm nhỏ
TB: Thực hiện chưa đầy đủ, đôi khi còn vi
phạm, đã bị nhắc nhở
Y: Thường xuyên vi phạm, bị nhắc nhở nhiều
lần.
Phụ
lục 5.
Một số nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong năm học, Ban
giáo dục NGLL và Hội đồng giáo viên chủ nhiệm đã tiến hành trong năm học:
1.
Nội dung giáo dục kỹ năng sống
trong tiết sinh hoạt tuần thứ 2 (sau ngày khai giảng năm học):
1.1. Trong tiết chào cờ
đầu tuần (hoặc trong buổi các buổi lễ), có một số bạn xung quanh em nói chuyện
riêng, đùa nghịch,…Em có đồng tình với những hành vi như vậy không? Trong các
tiết sinh hoạt em có dám góp ý kiến với những hành vi đó không?
1.2. Em có thuộc lời và
gia điệu bài hát Quố ca không? Em hãy trình bày cho cảl ớp nghe bài Quốc ca?
1.3. Em có biết giá trị
sống của mình không? Em hãy kể những giá trị sống của mình?
2.
Nội dung giáo dục kỹ năng sống
trong tiết sinh hoạt tuần đầu tháng 11:
2.1.
Thế
nào là sự biết ơn?
2.2.
Em
hãy kể lại những việc làm của em (hoặc của những bạn khác) thể hiện sự biết ơn:
-
đối
với ông bà, cha mẹ?
-
đối
với những người đã giúp em khi gặp khó khăn?
-
đối
với thầy, cô giáo?
2.3.
Sắp
đến ngày kỷ niệm ngày Nhà giáo ViệtNam, em dự định sẽ làm gì thể hiện sự biết ơn
thầy, cô giáo đã dạ mình?
3.
Nội dung giáo dục kỹ năng sống
trong tuần có ngày kỷ niệm 8-3:
3.1.
Em
hãy cho biết: thế nào là một tình bạn đẹp? Em đã có những tình bạn đẹp chưa?
3.2.
Có
một số bạn trong lớp (trong trường) theo em biết là người không tốt, muốn đến
chơi và kết bạn với em, em xử lý thế nào?
3.3.
Sắp
đến ngày QTPN 8-3, em có dự định (việc làm) gì để tỏ sự quan tâm (biết ơn) các
mẹ, các chị, các cô giáo đã dạy mình và những bạn gái của em?
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/