1. Tên sáng kiến: Một số giải pháp giúp học sinh tiểu học yêu thích môn Tin học tiểu học
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giảng dạy Tin
học.
3. Mô tả bản chất của sáng kiến
3.1.
Tình trạng giải pháp đã biết
Những năm gần đây, môn Tin học đã được đưa vào giảng dạy ở
bậc tiểu học và là một môn bắt buộc. Khi mới làm quen với Tin học, học sinh tỏ
ra rất hào hứng nhưng một thời gian sau, khi kiến thức đã khó hơn thì học sinh
lại có thái độ thờ ơ trong việc học cũng như vận dụng tin học vào cuộc sống
hằng ngày;
Trong những năm học qua,
tôi đã sử dụng các thiết bị và phần mềm sẵn có để tạo các bài giảng điện tử có chất
lượng và hiệu quả. Bên cạnh đó, việc sử dụng các tranh ảnh, hình vẽ và các đồ
vật minh họa… kết hợp phần mềm quản lý Netop School đã giúp giáo viên (GV)
truyền tải kiến thức đến học sinh (HS) một cách trực quan và sinh động.
a) Ưu điểm
- HS tiếp thu kiến thức nhanh hơn, học tập sôi
nổi hơn từ đó chất lượng dạy và học được nâng cao;
- Học sinh tích cực trong các hoạt động để lĩnh hội
kiến thức mới.
b) Hạn chế
* Về
phía giáo viên
- GV
còn ít kinh nghiệm giảng dạy nên việc sử dụng các phương pháp và khai thác hình
ảnh, vật minh họa đưa vào bài giảng điện tử vẫn chưa đạt hiệu quả cao.
* Về phía học sinh
- HS còn thụ động chưa có ý thức tự
tìm tòi chủ động lĩnh hội kiến thức mới; các em còn thờ ơ trong việc học cũng
như áp dụng kiến thức vào cuộc sống;
- Có những em thái độ học tập chưa
tốt, phụ huynh không quan tâm đến nên dù được GV nhắc nhở các em vẫn không hứng
thú với môn Tin học.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công
nhận là sáng kiến
3.2.1. Mục đích của
giải pháp
- Giúp GV nâng cao chất lượng việc dạy và học;
- Đổi
mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng dạy-học;
- HS
thấy hứng thú, chủ động hơn khi tiếp cận với kiến thức ở lĩnh vực công nghệ
thông tin (CNTT).
3.2.2. Những điểm khác biệt, tính mới của giải pháp
- HS phát huy tính tích cực, chủ động
của mình trong học tập;
- HS thấy thích thú và chủ động lĩnh
hội kiến thức chứ không phải thụ động tiếp thu từ GV;
- Tiến hành dạy thực nghiệm, đối chứng,
đánh giá hiệu quả của việc áp dụng các biện pháp mới.
3.2.3. Mô tả chi tiết bản chất của giải pháp
a) Mạnh dạn thay đổi, sắp xếp nội dung, phương pháp học tập cho từng hoạt
động dạy học sao cho phù hợp với điều kiện dạy học của nhà trường và khả năng
tiếp thu của HS nhằm phát huy tính tích cực và chủ động của HS
- Để thực hiện việc dạy học đạt hiệu
quả, ngoài việc thực hiện đúng theo chương trình SGK, tôi cũng mạnh dạn thay
đổi, sắp xếp một số nội dung, phương pháp sao cho phù hợp với khả năng tiếp thu
của HS giúp HS chủ động, tích cực hơn trong hoạt động thực hành;
Ví dụ bài “Bàn phím máy tính” và “Tập
gõ bàn phím” (Sách Hướng dẫn học Tin học, lớp 3): Để giúp HS sử dụng thành thạo
thao tác gõ bàn phím GV có thể lồng ghép vào trò chơi Kiran’s Typing Tutor hoặc
Typer Shark (hoặc phần mềm game Mario để HS luyện tập ở nhà). Đối với HS yếu,
GV cần chú ý quan sát, hướng dẫn cụ thể cho các em và phân công bạn giúp đỡ khi
thực hành. Với phương pháp này HS nắm bắt rất nhanh, rất hứng thú và nhanh
chóng sử dụng tốt bàn phím máy tính;
- Với tất cả học sinh, giáo viên yêu
cầu mỗi học sinh phải tạo được cho mình một thư mục riêng để sau khi làm bài
tập thực hành học sinh sẽ lưu kết quả làm việc (vẽ, soạn thảo, bài trình chiếu,…), tài liệu của
các em sẽ được sắp xếp ngăn nắp hơn, dễ tìm kiếm hơn và lưu có hệ thống hơn;
- Ở chủ đề “Em tập vẽ” khối 3 và 4, đa số HS hứng thú với phần này. Tôi chú trọng cho học sinh thực hành nhiều, hoặc giảng lý thuyết rồi cho HS thực hành ngay để các em khắc sâu kiến thức. Tạo điều kiện cho HS chủ động phát huy trí tưởng tượng, sáng tạo khi yêu cầu các em thực hành. Như vậy học sinh mới có thao tác thành thạo được. Ngoài việc dạy những yêu cầu cơ bản trong SGK, GV có thể thiết kế các bài tập khác để phần học này thêm phong phú, tạo hứng thú cho các em; Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
- Chủ đề “Soạn thảo văn bản” ở khối
3, 4, 5: Nội dung kiến thức chủ yếu là tạo cho học sinh những kiến thức cơ bản
nhất để soạn thảo và trình bày một văn bản. Ở phần này, GV cũng chú ý đến dạy
thực hành hơn, dạy xong lý thuyết là cho HS thực hành ngay như vậy các em mới
nắm vũng được kiến thức;
Ở lớp 3 học sinh được làm quen với 2
cách gõ là kiểu VNI và kiểu Telex. Giáo viên cần cung cấp cả 2 cách gõ này và
khuyến khích các em lựa chọn cách gõ phù hợp để việc soạn thảo dễ dàng hơn. Bên
cạnh đó, giáo viên cũng cần giới thiệu cho các em sử dụng phần mềm
Unikey/Vietkey để thiết lập gõ Tiếng Việt. Ở lớp 4 và 5 học sinh đã được học
cách trình bày văn bản (trình bày kiểu chữ đậm, chữ nghiêng, thay đổi cỡ chữ, phông
chữ, căn lề,…). Giáo viên cần tạo điều kiện cho các em ứng dụng những kiến thức
vừa học vào trình bày những văn bản thông thường, chèn hình ảnh, tạo bảng. Và
đặc biệt, giáo viên cần hướng dẫn, nhắc nhở các em phải biết lưu kết quả làm
việc vào máy tính;
- Ngoài ra, tôi đã mạnh dạn kết hợp với
giáo viên Tổng phụ trách Đội tổ chức các cuộc thi làm thơ và vẽ tranh trên máy
tính theo chủ đề của từng tháng. Ví dụ: Tháng 9: Máy trường thân yêu của em
(khối 4 +5); Tháng 10: Vòng tay bạn bè (khối 4 +5); Tháng 11: Tổ chức sáng tác
thơ, vẽ tranh (khối 3 + 4 + 5) chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20 - 11 với chủ
đề: Biết ơn thầy, cô giáo; Tháng 12: Chủ đề: “Ngày thành lập QĐNDVN”: Vẽ tranh về
biển đảo, quê hương; Tháng 1 + 2: Hướng dẫn học sinh vẽ tranh, làm thơ với chủ
đề “Ngày Tết quê em”; Tháng 3: Tổ chức vẽ tranh, viết cảm nghĩ của bản thân về
mẹ hoặc cô giáo để chào mừng ngày Quốc tế phụ nữ 8 - 3; Tháng 4+5: Vẽ tranh chào
mừng ngày giải phóng Miền Nam 30 - 4, ngày Quốc tế lao động 1 - 5,…Kết quả thu
hút được nhiều học sinh tham gia soạn thảo và vẽ tranh. Những tranh vẽ đẹp và bài văn, bài thơ hay, ý nghĩa
sẽ được in ra trưng bày ở tiết Sinh hoạt dưới cờ và trong thư viện trường;
Tóm lại, việc mạnh dạn đổi mới chương
trình học cho học sinh đã giúp học sinh hứng thú với việc học Tin học, biết tìm
tòi, chia sẻ kiến thức, sử dụng tốt các phần mềm trong sách “Hướng dẫn học Tin
học” cũng như thành thạo các phần mềm mới, vẽ tranh đẹp hơn, soạn thảo và trình
bày văn bản tốt hơn… Tất cả đều xuất phát từ niềm đam mê học Tin học của các em
học sinh.
b) Tích cực sử dụng hiệu quả đồ dùng
dạy học, ứng dụng CNTT trong giảng dạy
- Nhờ các giáo án điện tử mà giáo
viên đã tạo ra một không khí khác hẳn so với giờ dạy truyền thống. Học sinh
buộc phải tập trung nghe giảng và tư duy nhiều hơn trong các giờ học. GV nên
truy cập vào Internet tìm kiếm những thông tin, hình ảnh phù hợp với nội dung
bài học, làm cho tiết dạy sinh động và phong phú hơn. Chẳng hạn khi dạy Tin
học, bài giảng thường đi kèm với nhiều hình ảnh minh họa, những clip hướng dẫn
thực hành… để làm tăng thêm tính thuyết phục, tính hấp dẫn, trực quan đến học
sinh, giúp các em tiếp thu bài nhanh hơn;
Ví dụ: Lớp 3, bài “Người bạn mới của
em” GV cho HS quan sát trực tiếp các bộ phận của máy tính (thân máy tính, màn
hình, chuột, bàn phím máy tính), xem các chi tiết bên trong của thân máy tính
để biết lí do vì sao thân máy tính được xem là bộ não của máy tính; Hoặc bài
“Sử dụng thiết bị lưu trữ ngoài” ở lớp 4, ngoài tranh ảnh GV có thể cho HS quan
sát trực tiếp các thiết bị lưu trữ ngoài như: USB, đĩa CD/DVD, ỗ đĩa ngoài và
cách sử dụng các thiết bị lưu trữ đó;
- Đặc biệt, những năm gần đây, Phòng
GD&ĐT rất chú trọng việc phát triển việc dạy học có sự tương tác trực tuyến
với học sinh. Là giáo viên Tin học, cần tham gia tích cực và hỗ trợ đồng nghiệp
tham gia thiết kế bài giảng trực tuyến E-learning. Việc phát triển bài giảng
trực tuyến sẽ mang lại hiệu quả trong việc phát triển năng lực học sinh, khám
phá tri thức và sử dụng thành thạo CNTT, mạng Internet,…
c) Kết hợp với giáo viên Tổng phụ
trách Đội phát động, hướng dẫn và tuyển chọn HS tham gia hội thi “Tin học trẻ”,
tổ chức câu lạc bộ Tin học
- Hội thi “Tin học trẻ” đã trở thành
sân chơi trí tuệ, sâu rộng, bổ ích thu hút đông đảo thanh thiếu nhi trong nhà
trường tham gia. Đồng thời góp phần vào việc tuyên truyền, khuyến khích phong
trào tìm hiểu, học tập và ứng dụng công nghệ thông tin trong thanh thiếu nhi,
góp phần phát hiện, bồi dưỡng tài năng trẻ cho ngành công nghệ - thông tin,
phục vụ cho việc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
-
Hàng năm, học sinh nhà trường luôn tham gia tốt các cuộc thi năng khiếu bộ môn
Tin học. Để duy trì được đông đảo học sinh tham gia, tôi phối hợp với TPT Đội,
GVCN đề xuất với BGH tổ chức câu lạc bộ Tin học nhằm tạo điều kiện để HS tiếp
cận với các hoạt động vui học, là nơi để các em HS giao lưu học hỏi những kiến
thức về Tin học, giúp các em học tập tốt hơn, từ đó tạo cho các em sự hứng thú,
thêm yêu thích môn học. Giúp các em dần nhận thức được lợi ích của việc biết
tin học trong cuộc sống hiện đại, các em nhận thấy rằng máy tính không chỉ là
một phương tiện giải trí mà còn làm được rất nhiều việc khác như học tập, soạn
thảo văn bản, vẽ tranh,…. Để từ đó các em có thái độ học tập nghiêm túc hơn, có
cái nhìn tích cực về môn Tin học, biết vận dụng những kiến thức đã học vào cuộc
sống;
- Ngoài ra, thông qua các
buổi phát thanh măng non, trang website của nhà trường mà GVCN phối hợp với
PHHS động viên, hướng dẫn học sinh tìm tòi kiến thức để sáng tạo ra các sản phẩm
tham gia dự thi bên cạnh đó là đề xuất với BGH, Tổng phục trách tổ chức khen
thưởng, động viên kịp thời các cá nhân và nhóm có những sản phẩm xuất sắc.
d) GV Tin học luôn tự bồi dưỡng để
nâng cao kiến thức bản thân, trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu đổi mới, cập
nhật thông tin một cách đầy đủ, chính xác
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và nền
kinh tế tri thức, sự tác động của công nghệ đã làm cho thế giới có nhiều biến
đổi sâu sắc và thường xuyên. Để thích ứng với điều đó, giáo viên nói chung và
đặc biệt là một giáo viên Tin học tôi cần tích cực tìm tòi kiến thức, nâng cao chuyên
môn, nghiệp vụ. Đó là sự khát khao học hỏi, luôn mong muốn làm giàu tri thức
khoa học, tri thức đời sống cho bản thân, luôn là tấm gương của học trò. Nghề
dạy học muốn thành công phải nắm được tâm sinh lý đối tượng mình dạy, mình giáo
dục;
Là giáo viên Tin học, người nắm chắc
sự tiến bộ của CNTT nên việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, phương
pháp giáo dục, sử dụng hiệu quả và sáng tạo CNTT, ĐDDH vào giảng dạy là yêu cầu
hàng đầu. Muốn làm được như vậy, tôi cần luôn trau dồi kiến thức, tự học nâng
cao trình độ, biết lắng nghe, học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp,… để vận dụng có
hiệu quả các phương pháp vào trong việc dạy-học tạo sự hứng thú cho các em HS nhằm
nâng cao chất lượng bộ môn.
e) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm
động viên phụ huynh học sinh chủ động quan tâm, theo dõi việc học tập Tin học
của con em
PHHS sẽ là chìa khóa đưa các em đến
gần môn Tin học và tích cực ứng dụng CNTT. Ðây là mối quan hệ không thể thiếu
được trong việc giáo dục học sinh để tạo ra một sự phối hợp đồng bộ thống nhất
giữa ba môi trường (nhà trường, gia đình và xã hội). Chính sự hỗ trợ tích cực,
thiết thực và có hiệu quả của gia đình, của PHHS là động lực to lớn thúc đẩy,
nâng cao chất lượng giáo dục;
Từ mối quan hệ này, tôi có thể tiếp
cận với phụ huynh của các em học sinh còn chậm tiến bộ để trao đổi tình hình
học tập của các em. Từ đó phối hợp với phụ huynh kịp thời động viên, nhắc nhở
tìm biện pháp giúp đỡ, quan tâm hơn để các em tiến bộ và hoà đồng với bạn bè,
tích cực trong học tập bộ môn Tin học.
3.3. Khả năng áp dụng của sáng kiến
Với
những giải pháp trên tôi đã áp dụng và đạt kết quả rất khả quan. Các giải pháp
trên có tính khả thi và mang lại hiệu quả cao, có thể áp dụng rộng rãi cho các
lớp 3, 4, 5.
3.4. Hiệu quả lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến
- Kiến thức của HS được khắc sâu và nhớ
nhanh hơn do HS ham thích và chủ động hơn trong học tập môn Tin học;
- HS cảm thấy thoải mái, tự tin hơn
trong việc trình bày ý kiến của mình và biết lắng nghe ý kiến của những thành
viên khác;
- Số lượng HS thành thạo máy tính
tăng lên và biết vận dụng linh hoạt kiến thức được học vào thực hành và thực
tiễn;
- Tiết học trở nên nhẹ nhàng và hiệu
quả hơn, HS tích cực tham gia các hoạt động mà GV đưa ra tất cả đều xuất phát từ
niềm đam mê của chính các em;
Sau một thời gian tìm tòi và vận dụng
các biện pháp để giúp các em thấy yêu thích hơn với bộ môn Tin học, kết quả học
tập của các lớp cuối năm học 2019-2020 đã cải thiện rõ rệt:
|
Khối 3 |
Khối 4 |
Khối 5 |
Tổng cộng |
||||||||
|
SL |
Nữ |
Tỉ lệ (%) |
SL |
Nữ |
Tỉ lệ (%) |
SL |
Nữ |
Tỉ lệ (%) |
SL |
Nữ |
Tỉ lệ (%) |
HTT |
19 |
10 |
67.9 |
21 |
8 |
60.0 |
35 |
19 |
70.0 |
75 |
37 |
66.4 |
HT |
9 |
5 |
32.1 |
14 |
6 |
40.0 |
15 |
5 |
30.0 |
38 |
16 |
33.6 |
CHT |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
Trên đây
là “Một số giải pháp giúp học sinh Tiểu học yêu thích môn
Tin học” mà tôi đã nghiên cứu và áp dụng cho học sinh ở trường.
Rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy, cô để tôi hoàn thiện hơn trong
quá trình giảng dạy.
3.5. Tài liệu kèm theo: Không có./.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/