Skkn vận dụng bản đồ tư duy trong dạy học địa lí 8



 TÓM TẮT SÁNG KIẾN

Hiện nay, một trong những nội dung đổi mới chương trình giáo dục phổ thông là đổi mới phương pháp dạy học, chuyển đổi từ phương pháp dạy học chủ yếu theo kiểu “truyền thụ một chiều” ;

“thầy đọc, trò chép” sang phương pháp dạy học mới nhằm phát huy cao độ tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh, huy động năng lực tư duy lôi cuốn học sinh vào các hoạt động để nắm được cách tự lực chiếm lĩnh kiến thức. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở phổ thông hiện nay là tích cực tự động hoá hoạt động học tập của học sinh. Đặc trưng quan trọng của giáo dục hiện nay là dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học, dạy học không hạn chế ở chức năng dạy kiến thức mà còn dạy phương pháp học. Tuy nhiên hiện nay hầu hết giáo viên thường chú trọng dạy kiến thức, cung cấp tri thức một cách đầy đủ, chính xác, chú trọng việc đổi mới cách dạy, ít chú ý đến dạy cách học, cách ghi nhớ kiến thức... và việc ghi nhớ kiến thức lại phụ thuộc vào từng cá nhân người học.

        Nhằm góp phần đổi mới phương pháp học tập của học sinh và phương pháp giảng dạy của giáo viên, đặc biệt là đổi mới việc dạy và học môn Địa lí ở Trường THCS tôi xin trình bày một số phương pháp, kĩ thuât dạy học tích cực của bộ môn Địa lí và đó cũng là lý do để tôi chọn đề tài viết sáng kiến của mình là: “ VẬN DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG VIỆC DẠY VÀ HỌC ĐỊA LÝ LỚP 8”

Dạy học với bản đồ tư duy có rất nhiều ưu điểm. Nó giúp học sinh dễ hiểu, nhớ nhanh, nhớ sâu, nhớ lâu; phát huy năng khiếu hội hoạ; kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của học sinh,... Với giáo viên, bản đồ tư duy giúp đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực chủ động từ học sinh,... Đặc biệt dạy – học theo sơ đồ tư duy mang tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với bất kỳ điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường. Ngoài ra các phần mềm (Mind-Map) rất nhiều, dễ tải, dễ sử dụng,.. đã trở thành công cụ đắc lực cho giáo viên và học sinh.

Sau một thời gian ứng dụng bản đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy học môn Địa lí 8, tôi thấy bước đầu có những kết quả khả quan khi áp dụng để dạy bài mới, kiểm tra kiến thức cũ, củng cố kiến thức bài học, tổng hợp kiến thức chương, phần...  Học sinh hiểu bài nhanh hơn, hiệu quả hơn. Đa số các em học sinh khá, giỏi đã biết sử dụng bản đồ tư duy để ghi chép bài, tổng hợp kiến thức môn học. Một số học sinh trung bình, yếu đã biết dùng bản đồ tư duy  để củng cố kiến thức bài học ở mức đơn giản.

         Phương pháp dạy học bằng Bản đồ tư duy có thể vận dụng được với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Có thể thiết kế bản đồ tư duy trên giấy, bìa, bảng phụ,… bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn, tẩy,… hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm bản đồ tư duy imindmap. Với bất kỳ môn học nào giáo viên cũng có thể ứng dụng bản đồ tư duy là một công cụ phù hợp mà các trường đang thực hiện để tiến hành giảm tải đạt chất lượng và hiệu quả. là giáo viên giảng dạy bộ môn Địa lí cấp THCS tôi đã chọn đề tài này.

       Để góp phần tạo nên sự chuyển biến trong dạy học bộ môn, đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội, Để phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập, phương pháp dạy học sử dụng sơ đồ tư duy có ưu thế. Mỗi bài học chứa đựng một số vấn đề cơ bản của sinh học, bằng sự hiểu biết của mình, giáo viên nêu vấn đề, tổ chức cho học sinh giải quyết bằng cách sáng tạo thành sơ đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực và huy động bộ não các em làm việc hết công suất cho mỗi bài học, sẽ không còn tình trạng học sinh ngồi im thụ động chỉ có vài em được phát biểu và làm việc với giáo viên trong tiết học.

Phương tiện dạy học bằng sơ đồ tư duy ngày càng trở nên phóng phú và được sử dụng đạt hiệu quả cao. Nếu biết khai thác tốt sơ đồ tư duy sẽ hỗ trợ đắc lực cho giáo viên trong quá trình giảng dạy. Cùng với sự kết hợp các phương pháp, phương tiện trực quan và kỹ thuật sẽ góp phần ghi nhớ va hiểu sâu, hiểu mạch lạc kiến thức có hiệu quả. Sử dụng sơ đồ tư duy cùng phương tiện trực quan đòi hỏi giáo viên phải có sự đầu tư công sức và trí tuệ cho bài giảng. Rõ ràng làm tốt công việc này sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giờ dạy.

Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/

MÔ TẢ SÁNG KIẾN

1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến

1.1. Lý do lựa chọn

       Trong việc dạy và học Địa lý nói riêng và các môn khoa học xã hội nói chung trong trường hiện nay được xem là khó khăn và nhàm chán vì các môn học này luôn được các em học sinh xem là các môn học phụ, chỉ học sơ qua và mang tính đối phó, các em cho là đây là môn học thuộc lòng chứ không phải là môn học để tư duy. Để học thuộc bài, các em thường phải đọc đi đọc lại hoặc viết đi viết lại nhiều lần kiến thức của mỗi bài cho đến khi nhớ. Cách học này rất vất vả mà lại nhanh quên vì vậy nhiều em không hứng thú với việc học Địa lý.Để có niềm say mê nghiên cứu và yêu thích môn Địa lý, góp phần nâng cao kết quả môn học ở trường phổ thông, người thầy phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực nhằm phát huy tính sáng tạo, chủ động của người học. Một trong những phương pháp dạy học có thể đáp ứng đượcyêu cầu của bộ môn Địa lý trong thời kỳ đổi mới đó chính là phương pháp sử dụng bản đồ tư duy trong việc dạy và học Địa lý ở nhà trường.

       Chúng ta đang sống trong thời đại phát triển mạnh mẽ, thế giới luôn luôn vận động và thay đổi đến từng giây, khối lượng tri thức khoa học trên thế giới khám phá ra ngày càng tăng nên trong thời gian nhất định ở trường  khó có thể cung cấp cho học sinh với một kho tàng trí thức khổng lồ mà nhân loại đã tích luỹ được. Vì vậy nhiệm vụ của người giáo viên ngày nay không những phải cung cấp cho học sinh một vốn tri thức cơ bản mà điều quan trọng là còn phải trang bị cho học sinh khả năng tự làm việc, tự nghiên cứu để tìm hiểu và tự nắm bắt thêm tri thức.

Trong thực tế, nhiều học sinh chưa biết cách học, cách ghi kiến thức vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, thuộc nhưng không nhớ được kiến thức trọng tâm hoặc không biết liên tưởng, liên kết các kiến thức có liên quan với nhau.

        Phương pháp dạy học bằng Bản đồ tư duy có thể vận dụng được với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Có thể thiết kế bản đồ tư duy trên giấy, bìa, bảng phụ,… bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn, tẩy,… hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm bản đồ tư duy imindmap. Với bất kỳ môn học nào giáo viên cũng có thể ứng dụng bản đồ tư duy là một công cụ phù hợp mà các trường đang thực hiện để tiến hành giảm tải đạt chất lượng và hiệu quả. là giáo viên giảng dạy bộ môn Địa lí cấp THCS tôi đã chọn đề tài này.

1.2. Đối tượng nghiên cứu:

   + Đối tượng nghiên cứu :  HS lớp 8 Trung học cơ sở.

   + Quá trình kiểm tra bài cũ, dạy bài mới, củng cố bài học và ôn tập kiểm nghiệm phần tiếp thu bài học của học sinh.

1.3. Phạm vi, thời gian áp dụng

   + Phạm vi áp dụng: Một số bài trong chương trình Địa lí 8 theo bản đồ tư duy.

Vận dụng tinh thần đổi mới phương pháp dạy - Học Địa lí trong  việc sử bản đồ tư duy Địa lí lớp 8.

   + Thời gian áp dụng: Năm học 2014-2015: học kì I, nửa đầu học kì II.

1.4. Phương pháp nghiên cứu

    Thông qua các phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp nghiên cứu lý thuyết và phương pháp nghiên cứu thực tiễn (quan sát, điều tra, phỏng vấn…)

1.5. Ý nghĩa thực tiễn của sáng kiến

       Qua việc tìm hiểu và vận dụng phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy, tôi nhận thấy phương pháp dạy học này rất có hiệu quả trong công tác giảng dạy và học tập. Bước đầu đã giảm bớt được tâm lý ngại học thuộc, khơi gợi cho học sinh tình yêu đối với môn học, đồng thời đem đến cho các em cái nhìn mới, tư duy mới về môn học .

Việc ứng dụng bản đồ tư duy kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp gợi mở, thuyết trình, họat động nhóm… có tính khả thi cao góp phần đổi mới phương pháp dạy học.

2. Cơ sở lý luận của vấn đề

2.1 Giới thiệu  về bản đồ tư duy

      Bản đồ tư duy (Mind Map) còn gọi là Sơ đồ tư duy, Lược đồ tư duy,… là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh, đường nét, chữ viết để mở rộng và đào sâu các ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hoá một chủ đề. Nó là một công cụ tổ chức tư duy được tác giả Tony Buzan (Anh) nghiên cứu kỹ lưỡng và phổ biến rộng khắp thế giới.

Tony Buzan sinh năm 1942, chuyên gia hàng đầu thế giới về nghiên cứu hoạt động của bộ não và là cha đẻ của Mind Map.

Phương pháp tư duy của ông được dạy và sử dụng ở khoảng 500 tập đoàn, công ty hàng đầu thế giới; hơn 250 triệu người sử dụng phương pháp Mind Map của Tony Buzan; khoảng hơn 3 tỷ người đã từng xem và nghe chương trình của ông (ông đã từng sang Việt Nam năm 2007 để nói chuyện về lĩnh vực nghiên cứu của mình).

             * Nguyên lý của bản đồ tư duy: Bản đồ tư duy là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh, để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay khái niệm chủ đạo. Ý trung tâm sẽ được nối với các hình ảnh hay từ khóa cấp 1 bằng các nhánh chính, từ các nhánh chính lại có sự phân nhánh đến các từ khóa cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm hay hình ảnh luôn được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về ý trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng.

2.2. Cách sử dụng bản đồ tư duy

            Giáo viên, học sinh có thể sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống hoá một vấn đề, một chủ đề, ôn tập kiến thức…Học sinh hoạt động nhóm, cá nhân thông qua sơ đồ tư duy trên lớp học, ôn luyện tập ở nhà, thực tế thiên nhiên…

2.2.1. Đối với giáo viên

       Để thiết kế một sơ đồ tư duy đối với một bài học, chúng ta có thể thiết kế bằng bảng vẽ trên giấy, hoặc hệ thống kiến thức bằng sơ đồ trên bảng, hoặc có thể dùng phần mềm Mindmap trên vi tính giáo viên có thể thực hiện thành một giáo án hay một bài giảng điện tử với kiến thức được xây dựng thành một sơ đồ, qua đó còn có thể kết hợp để trình chiếu những nội dung cần lưu ý hay những đoạn phim có liên quan được liên kết với sơ đồ. Qua đó có thể giúp học sinh hệ thống được kiến thức vừa học, khắc sâu được kiến thức trọng tâm.

          Vì vậy có thể vận dụng với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Điều quan trọng là giáo viên hướng cho học sinh có thói quen lập sơ đồ tư duy trước hoặc sau khi học một bài hay một chủ đề, một chương, để giúp các em có cách sắp xếp kiến thức một cách khoa học, lôgic.

          Đối với một bài học, để xây dựng được sơ đồ tư duy đảm bảo nội dung kiến thức, có thể hệ thống kiến thức một cách đầy đủ và logic, thì giáo viên cần phải xác định được mục tiêu của bài, nêu được nội dung chính của bài đảm bảo theo chuẩn kiến thức kĩ năng, qua đó hướng học sinh lưu ý trọng tâm, định hướng được nội dung bài học cần nắm để có thể tự hệ thống lại bằng sơ đồ.

       Thực hiện dạy học bằng cách lập BĐTD được tóm tắt qua 4 bước như sau:

Bước 1Học sinh lập BĐTD theo nhóm hay cá nhân với gợi ý, hướng dẫn của giáo viên.

Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/

- Bước 2Học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết minh về BĐTD mà nhóm mình đã thiết lập.

Bước 3Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện BĐTD về kiến thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh BĐTD, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.

Bước 4: Củng cố kiến thức bằng một BĐTD mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn hoặc một BĐTD mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó.

 (Lưu ý: BĐTD là một sơ đồ mở, GV yêu cầu các nhóm HS nên vẽ các kiểu BĐTD khác nhau, GV chỉ nên chỉnh sửa cho HS về mặt kiến thức, góp ý thêm về đường nét vẽ, màu sắc và hình thức, cấu trúc (nếu cần)).

2.2.2.  Đối với học sinh

Bước 1 : Vẽ chủ đề ở trung tâm.

       + Vẽ chủ đề ở trung tâm để từ đó phát triển ra các ý khác.

       + Có thể tự do sử dụng tất cả màu sắc mà bạn thích.

  + Chủ đề cần được làm nổi bật và dễ nhớ.

       + Có thể bổ sung từ ngữ và hình ảnh vào hình vẽ chủ đề .

Bước 2 : Vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm.

  + Tiêu đề phụ nên viết nằm trên các nhánh, hoặc trên các hình vẽ liên quan đến nội dung bài học để làm nổi bật.

       + Tiêu đề phụ nên được vẽ gắn liền với trung tâm.

  + Tiêu đề phụ nên được vẽ theo hướng chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng.

Bước 3 : Trên tiêu đề phụ, vẽ thêm các ý chính và chi tiết hỗ trợ.

       + Chỉ nên tận dụng các ý  chi tiết  và  thêm hình ảnh.

       + Bất cứ lúc nào có thể, bạn hãy dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và thời gian. 

Bước 4 : Ở bước cuối cùng này, hãy để trí tưởng tượng của bạn bay bổng. Bạn có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật, cũng như giúp lưu chúng vào trí nhớ của bạn tốt hơn.

2.3 Những lưu ý khi sử dụng bản đồ tư duy

    + Một số chú ý khi vẽ bản đồ tư duy:

- Màu chữ cùng màu nhánh để dễ phân biệt.

- Nên dùng các đường cong.

- Bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm.

- Chỉnh sửa, thêm bớt thông tin, thêm bớt nhánh, điều chỉnh sao cho hình thức đẹp, chữ viết rõ (trên phần mềm). Nếu vẽ trên giấy, bìa thì nên vẽ phác bằng bút chì trước để có thể tẩy, xóa, điều chỉnh được.

       + Những điều cần tránh khi ghi chép:

- Ghi lại nguyên cả đoạn văn dài.

- Ghi chép quá nhiều ý không cần thiết.

- Chỉ nên vẽ hình ảnh có liên quan đến chủ đề.

- Chọn lọc những ý cơ bản, kiến thức cần thiết.

3. Thực trạng của vấn đề

        Trong các giờ học Địa lí hiện nay, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan mà giáo viên vẫn chưa thể đáp ứng đựơc yêu cầu cốt lõi này. Điều đó dẫn đến một thực tế đáng buồn là đa số các em học sinh không yêu thích giờ Địa lí, coi đó là môn học thuộc với những dòng chữ dài dằng dặc...học mãi không thuộc. Vì vậy giờ lịch sử diễn ra tẻ ngắt: Cô giảng, trò ghi chép vài ý chính rồi về nhà giở ra học thuộc nhưng vẫn không hiệu quả.

      Những thực trạng ấy đều xuất phát từ một nguyên nhân chủ yếu : học sinh không có hứng thú còn giáo viên thì chưa thể truyền đựơc cho các em niềm say mê tìm hiểu. Làm thế nào để thay đổi cách học của các em? Phải làm gì để tạo hứng cho học sinh khi học Địa lí là vấn đề chúng ta luôn trăn trở khi đứng trên bục giảng. Qua thời gian giảng dạy, tôi nhận thấy rằng "Tạo hứng thú cho học sinh" là một trong những yêu cầu thiết yếu, quan trọng hàng đầu trong dạy học Địa lí. Phát huy tính tích cực chủ động, khơi dậy sự say mê hứng thú của học sinh đối với Địa lí có nghĩa là đáp ứng được một trong những yêu cầu của phương pháp đổi mới hiện nay.

        BĐTD còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy,… là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới dạng BĐTD theo một cách riêng, do đó việc lập bản đồ tư duy phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người.

      Là môn học với nhiều lượng thông tin, các vấn đề cần sâu chuỗi một cách logic nhằm giúp học sinh nhận biết được quy luật Địa lí, thì việc áp dụng Bản đồ tư duy góp phần giúp học sinh học được phương pháp họcgiúp học sinh học tập một cách tích cựcgiúp học sinh ghi chép có hiệu quả, tránh được sự nhàm chán trong cách dạy Địa lí hiện nay. 

      Nhận thấy vai trò của áp dụng Bản đồ tư duy trong dạy học Địa lí như vậy, đặt ra yêu cầu của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học cần tích cực, chủ động áp dụng bản đồ tư duy trong quá trình dạy và học.

       Xuất phát từ thực trạng học tập môn Địa lí ở trường Phổ thông và yêu cầu đổi mới trong DH, tôi chọn đề tài: “Áp dụng bản đồ tư duy trong việc dạy học môn Địa lí”  với hy vọng sẽ góp phần nhỏ vào công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay, đặc biệt là phương pháp giảng dạy Địa lí tại trường THCS, từ đó nâng cao chất lượng học tập môn Địa lí bằng phương pháp Bản đồ tư duy.

4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện

4.1. Ưu điểm tổ chức dạy học với bản đồ tư duy

4.1.1. Đối với học sinh

- Giúp hệ thống hoá kiến thức, dễ nắm được trọng tâm của vấn đề .

- Sử dụng cả hai bán cầu não cùng một lúc.

- Trực quan, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ nhìn, dễ viết.

- Nhìn thấy “bức tranh” tổng thể mà lại chi tiết.

- Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của học sinh.

- Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não mở rộng ý tưởng.

- Biết cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic.

-  Đỡ tốn thời gian ghi chép hơn so với kiểu ghi chép cũ.

- Giúp người học tự tin hơn vào khả năng của mình.

4.1.2. Đối với giáo viên

     Trong giảng dạy: giáo viên tiết kiệm thời gian soạn giáo án, tăng tính sáng tạo. Các phần mềm mind mapping giúp công việc dễ dàng nhanh chóng, dễ chỉnh sửa.Giúp giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin một cách có hiệu quả và thiết thực trong quá trình dạy học.

 4.1.3. Đối với nhà trường

       Giảng dạy theo sơ đồ tư duy mang tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với bất kỳ điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường.

-  Với những trường vùng sâu, vùng xa, chưa có điều kiện về cơ sở vật chất thì giáo viên và học sinh có thể thiết kế bản đồ tư duy trên giấy, bìa, bảng, mặt sau của tờ lịch,…  bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn màu.

-  Với trường được trang bị máy tính, máy chiếu giáo viên và học sinh cũng có thể thiết kế trên phần mềm sơ đồ tư duy rồi trình chiếu.

4.2. Sử dụng bản đồ tư duy trong thực tế giảng dạy môn Địa lí 8

          Bản đồ tư duy là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở trường phổ thông cũng như ở các bậc học cao hơn vì chúng giúp giáo viên và học sinh trong việc trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua biểu đồ, tóm tắt thông tin của một bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới, bản đồ tư duy có thể được dùng để kiểm tra kiến thức cũ (đầu giờ), dạy kiến thức mới, củng cố ôn tập kiến thức của vài bài, của chương, của một học kì,…

4.2.1. Sử dụng bản đồ tư duy trong việc kiểm tra bài cũ

      Vì thời gian kiểm tra bài cũ không nhiều, chỉ khoảng 5-7 phút nên yêu cầu của giáo viên thường không quá khó, không đòi hỏi nhiều sự phân tích, so sánh để trả lời câu hỏi. Giáo viên thường yêu cầu học sinh tái hiện lại một phần nội dung bài học bằng cách gọi học sinh lên bảng trả lời câu hỏi. Giáo viên sẽ chấm điểm tùy vào mức độ thuộc bài của học sinh. Cách làm này vô tình để nhiều học sinh rơi vào tình trạng “học vẹt”, đọc thuộc long mà không hiểu bài. Do đó, cần phải có sự thay đổi trong việc kiểm tra, đánh giá nhận thức của học sinh, yêu cầu đặt ra không chỉ “phần nhớ” mà cần chú trọng đến “phần hiểu”. Cách làm này vừa tránh được việc học vẹt, vừa đánh giá chính xác học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng học tập.

       Sử dụng bản đồ tư duy vừa giúp giáo viên kiểm tra được phần nhớ lẫn phần hiểu của học sinh đối với bài học cũ. Các bản đồ tư duy thường được giáo viên sử dụng ở dạng thiếu thông tin, yêu cầu học sinh điền các thông tin còn thiếu và rút ra nhận xét về mối quan hệ của các nhánh thông tin với từ khóa trung tâm.

    Ví dụ trước khi học bài ‘ Khí hậu Châu á’’- Địa lí 8, giáo viên gọi học sinh lên bảng trình bày các đặc điểm về vị trí địa lí, kích thước của lãnh thổ Châu Á và ý nghĩa của chúng đối với khí hậu, bằng cách hoàn thiện các thông tin còn thiếu trong sơ đồ( GV cho sơ đồ khuyết 1 số thông tin) để học sinh hoàn thiện.

    Sơ đồ sau khi học sinh đã trình bày hoàn thiện:

4.2.2. Sử dụng bản đồ tư duy trong việc dạy bài mới

         Sử dụng bản đồ tư duy là một gợi ý cho cách trình bày. Giáo viên thay vì gạch chân đầu dòng các ý cần trình bày lên bảng thì sử dụng BĐTD để thể hiện một phần hoặc toàn bộ nội dung bài học một cách rất trực quan.

       Sau khi giới thiệu xong nội dung kiến thức cần nắm trong bài học hôm nay giáo viên có thể tổ chức cho học sinh làm việc theo cá nhân hoặc theo nhóm nhỏ, dựa vào nội dung trong sách giáo khoa, bản đồ trong sách giáo khoa, bản đồ treo tường để hoàn thành bài tập. Cuối cùng giáo viên cùng học sinh hoàn thiện được một bản đồ tư duy kiến thức theo ý muốn của mình, kết quả có thể như sau.

      Kết luận chung: Sơ đồ tư duy hoàn chỉnh


 

4.2.3. Sử dụng bản đồ tư duy trong củng cố kiến thức

Giáo viên cho học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức bài học thông qua một sơ đồ tư duy do giáo viên đã chuẩn bị sẵn (vẽ ở bảng phụ hoặc ở bìa), hoặc sơ đồ tư duy mà các em vừa thiết kế và cả lớp đã chỉnh sửa, hoàn thiện. Giáo viên có thể giới thiệu sơ đồ tư duy khác của học sinh chuẩn bị ở nhà bằng phần mềm mind – map  (vì sơ đồ tư duy là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm học sinh có chung 1 kiểu sơ đồ tư duy, Giáo viên chỉ nên chỉnh sửa cho học sinh về mặt kiến thức và góp ý thêm về đường nét vẽ và hình thức – nếu cần).

         Phù hợp với kiến thức củng cố kiến thức cho học sinh sau bài học thì dạng bài tập thích hợp là cho học sinh tự thiết kế cho mình một bản đồ theo ý muốn sáng tạo của mình với màu sắc tùy ý, có thể bản đồ thiếu nội dung kiến thức cụ thể hoặc đầy đủ lượng kiến thức của bài học như vừa tiếp thu trong bài học, hoạt động cá nhân hoặc nhóm. Tuy nhiên, các thông tin còn thiếu này sẽ bao trùm nội dung toàn bài để một lần nữa nhằm khắc sâu kiến thức và lưu ý đến trọng tâm của bài học.

      VD: Sử dụng BĐTD trong củng cố kiến thức bài “ Lịch sử phát triển của tự nhiên Việt Nam” – Địa lí  8

Tuần 23/ Tiết 27

 

Bài 25

                                  

Lịch sử phát triển của tự nhiên Việt Nam

A. Mục tiêu bài học : Học sinh cần:

1. Mục tiêu :

- Biết đ­ược lãnh thổ Việt Nam có một quá trình phát triển lâu dài và phức tạp từ Tiền Cambri cho tới ngày nay.

- Hiểu và trình bày đ­ược một số đặc điểm của các giai đoạn hình thành lãnh thổ và ảnh h­ưởng của nó tới cảnh quan và tài nguyên thiên nhiên n­ớc ta.

2. Kỹ năng:

- Xác định trên sơ đồ các vùng địa chất kiến tạo Việt Nam, một số đơn vị nền móng địa chất kiến tạo của từng giai đoạn hình thành lãnh thổ.

- Kỹ năng vận dụng bản đồ tư duy

3. Thái độ :

- Nghiêm túc , tích cực học tập

4.Những năng lực có thể hướng tới:

- Năng lực tự học, hợp tác nhóm, sáng tạo, giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, tự quản lí

-  Năng lực sử dụng bản đồ, sử dụng hình vẽ, sử dụng số liệu thống kê

B. Chuẩn bị .  GV: - Bảng niên biểu địa chất.

                        - Bản đồ tự nhiên Việt Nam.

                 HS:  - Tập bản đồ ,

C. Tiến trình hoạt động dạy học.

Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/

I. Tổ chức lớp :

II. Kiểm tra bài cũ

Lãnh thổ phần đất liền của n­ớc ta có những đặc điểm gì? Hình dạng lãnh thổ có ảnh hư­ởng gì tới các ĐKTN và hoạt động giao thông vận tải nư­ớc ta.

III. Bài mới:

Hoạt động của GV – HS

Nội dung bài dạy

HĐ 1: Cả lớp

Dựa vào hình 25.1 + Atlat ĐLVN + nội dung SGK cho biết:

- Thời kỳ Tiền Cambri cách thời đi chúng ta bao nhiêu triệu năm?

- Vào thời Tiền Cambri, lãnh thổ Việt Nam chủ yếu là biển hay đất liền?

- Đọc tên những mảng nền cổ theo thứ tự từ Bắc vào Nam của thời kỳ này? (Việt Bắc, Sông Mã, Kon Tum

-HS phát biểu - GV chuẩn kiến thức

Lịch sử phát triển của tự nhiên Việt Nam chia làm 3 giai đoạn lớn:

1. Giai đoạn Tiền Cambri

 

- Cách đây 570 triệu năm.

- Đại bộ phận lãnh thổ bị n­ớc biển bao phủ.

- Có 1 số mảng nền cổ.

- Sinh vật rất ít và đơn giản, ch­a có vai trò gì.

- Điểm nổi bật: lập nền móng sơ khai của lãnh thổ.

 

 2. Giai đoạn Cổ kiến tạo.

Giai đoạn tiền Cambri lãnh thổ n­ớc ta phần đất liềin chỉ là những mảng nền cổ nhô lên trên mặt biển nguyên thủy, sinh vật có rất ít và quá giản đơn, sang giai đoạn sau có đặc điểm gì?

HĐ2: Nhóm.

Dựa vào bảng 25.1 + hình 25.1 + Atlat ĐLVN + nội dung SGK cho biết:

- Giai đoạn Cổ kiến tạo kéo dài bao nhiêu triệu năm?

- Tên các mảng nền hình thành vào giai đoạn Cổ sinh và Trung sinh.

- Các loài sinh vật chủ yếu?

- Cuối đại Trung sinh, địa hình lãnh thổ n­ớc ta có đặc điểm gì? lịch sử địa chất, địa hình, khí hậu, sinh vật có mói quan hệ nh­ thế nào?

Gợi ý:

+ Lãnh thổ là đất liền -> Vận động tạo núi diễn ra mạnh -> Núi - rừng cây phát triển d­ới tác động của thiên nhiên nhiệt đới gió mùa.

Đại diện nhóm phát biểu - GV chuẩn kiến thức .

Nếu nh­ giai đoạn Cổ kiến tạo phần lớn lãnh thổ Việt Nam là đất liền, núi đ­ợc hình thành rồi bị san bằng, thì tại sao địa hình ngày nay lại phức tạp, đa dạng nh­ vậy. Giai đoạn nào có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển lãnh thổ n­ớc ta hiện nay.

- Thời gian: Cách đây ít nhất 65 triệu năm, kéo dài 500 triệu năm. Phần lớn lãnh thổ là đất liền, diễn ra đại Cổ sinh và Trung sinh, vận động tạo núi diễn ra liên tiếp.

- Sinh vật chủ yếu: bò sát khủng long và cây hạt trần.

- Cuối Trung sinh, ngoại lực chiếm ­u thế -> địa hình bị san bằng. Các kiến trúc cổ bị bào mòn, vùi lấp, phá huỷ -> bề mặt sàn bằng thấp và thoải.

- Điểm nổi bật: phát triển, mở rộng và ổn định lãnh thổ.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Giai đoạn Tân Kiến tạo.

HĐ3: Cá nhân/cặp

Dựa vào bảng 25.1 + hình 25.1 + nội dung SGK + Atlat ĐLVN cho biết:

a. Giai đoạn Tân kiến tạo diễn ra trong đại nào? Thời gian?

b. Điểm nổi bật của giai đoạn?

c. Giai đoạn này có ý nghĩa gì đối với sự phát triển lãnh thổ n­ớc ta hiện nay? Cho VD cụ thể.

Phân việc:

- Nhóm lẻ: nghiên cứu mục a và b.

- Nhóm chẵn: nghiên cứu mục c.

Gợi ý:

* Điểm nổi bật của giai đoạn Tân kiến tạo:

- Nâng cao địa hình -> sông ngòi trẻ lại và hoạt động mạnh, đồi núi cổ đ­ợc nâng cao mở rộng.

- Hình thành cao nguyên + đông bằng

+ Mở rộng Biển Đông, tạo các bể dầu khí.

+ Giới sinh vật tiến hóa - loài ng­ời xuất hiện.

* ý nghĩa:

- Tự nhiên có bộ mặt nh­ ngày nay, phong phú đa dạng.

- Vận động Tân kiến tạo vẫn còn tiếp diễn.

HS phát biểu, GV chuẩn kiến thức .

 

 

 

- Cách đây 25 tr năm.

- Vận động tạo núi Hymalaya diễn ra rất mãnh liệt, ảnh h­ởng hoàn cảnh TN n­ớc ta: động đất -> Tân kiến tạo vẫn tiếp diễn song do lãnh thổ đ­ợc cung cấp vững chắc -> thảm họa động đất, núi lửa lớn rất ít.

- Đặc điểm điểm nổi bật: Nâng cao địa hình, hoàn thiện giới sinh vật.

IV. Củng cố:  

        GV chiếu bản đồ tư duy để củng cố kiến thức bài học bằng cách gọi HS trả lời các câu hỏi dựa vào bản đồ tư duy của GV.


V. Hư­ớng dẫn về nhà:

         - Học bài theo ND hư­ớng dẫn

- HS làm BT của bài 25 - Tập bản đồ BT và bài thực hành ĐL8.

- Câu 3 trang 95 SGK ĐL 8.

- Tìm hiểu ND bài sau: Đặc điểm tài nguyên khoáng sản VN.

     Ngoài ra bản đồ tư duy còn được sử dụng để củng cố, ôn tập kiến thức  bài, chương. Năm học 2014-2015 tôi cũng đã bước đầu áp dụng bản đồ tư duy trong quá trình bồi dưỡng cho đội tuyển học sinh giỏi , kết quả cho thấy khi áp dụng phương pháp này với chủ đề (chương) sẽ giúp học sinh hệ thống được các nội dung của chủ đề đồng thời không bỏ sót nội dung.

5. Kết quả cụ thể:

5.1.Khi chưa áp dụng phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy:

Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm học khi chưa áp dụng phương pháp bản đồ tư duy.

Lớp

Số HS

Kết quả

giỏi

Khá

TB

Yếu

8A

41

17

12

10

2

8D

40

10

12

14

4

5.2.Sau khi áp dụng phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy:

Kết quả khảo sát chất lượng học kì I

Lớp

Số HS

Kết quả

giỏi

Khá

TB

Yếu

8A

41

20

13

7

1

8D

40

12

14

12

2

Kết quả khảo sát giữa kì II:

Lớp

Số HS

Kết quả

giỏi

Khá

TB

Yếu

8A

41

23

14

4

0

8D

40

14

18

8

0

           Qua kết quả thu nhận được trong quá trình ứng dụng, tôi nhận thấy rằng việc hướng dẫn cho học sinh cách học với BĐTD làm nâng cao khả năng tiếp thu kiến thức cho học sinh, học sinh tích cực, hứng thú học tập hơn, đồng thời tạo được hứng thú trong quá trình giảng dạy cho cả cô và trò. Nhờ đó mà học sinh khi học Địa lí có sự tập trung cao độ đối với môn học. Lớp học sôi nổi và tất cả các em đều được tham gia hoạt động về cả thể chất lẫn tinh thần. Các em hăng hái vào hoạt động học tập, tinh thần thoải mái.      

6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng

        Ngoài ra, theo tôi giải pháp này hoàn toàn có thể được áp dụng cho bộ môn Địa lí nói chung chứ không riêng gì khối lớp 8 đồng thời đối với một số bộ môn khác, vì đây là một đề tài mang tính mở - bàn luận về phương pháp dạy học nói chung, tùy theo từng trường, từng lớp, từng phân môn mà chúng ta điều chỉnh sao cho phù hợp.

      Chính vì giải pháp có tính chất khái quát, là một phương pháp chung, có thể phát huy được vai trò tích cực của người học sẽ làm cho các em thêm hứng thú, thêm yêu thích môn học và tin tưởng vào giá trị khoa học.

Ngoài ra các bậc phụ huynh và các giáo viên bộ môn cần khích lệ các em, tạo điều kiện để các em sử dụng bản đồ tư duy ở các môn học, vừa để phát triển kỹ năng học tập vừa phát triển khả năng hội họa của các em.

         Với tính khả thi của đề tài qua quá trình áp dụng, hiện tại và trong những năm tiếp theo tôi sẽ tiếp tục soạn giảng mét sè ch­¬ng vµ mét sè bµi theo sơ đồ tư duy và chuẩn kiÕn thøc kÜ n¨ng được điều chỉnh giảm tải trong ph©n phèi ch­¬ng tr×nh năm học 2014 – 2015”.thực hiện phổ biến trong toàn bộ chương trình Địa lí lớp 6, 7, 8, 9. Và có thể cùng chia sẻ với đồng nghiệp áp dụng rộng rãi ở các môn học khác .  

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

          Sau một thời gian ứng dụng bản đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới phương pháp dạy học môn Địa lí nói riêng, tôi thấy bước đầu có những kết quả khả quan. Tôi đã nhận thức được vai trò tích cực của ứng dụng bản đồ tư duy trong hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học. Biết sử dụng bản đồ tư duy để dạy bài mới, củng cố kiến thức bài học, tổng hợp kiến thức chương, phần...  Học sinh hiểu bài nhanh hơn, hiệu quả hơn. Đa số các em học sinh khá, giỏi đã biết sử dụng bản đồ tư duy để ghi chép bài, tổng hợp kiến thức môn học. Một số học sinh trung bình, yếu đã biết dùng bản đồ tư duy  để củng cố kiến thức bài học ở mức đơn giản. Đối với môn Địa lí, học sinh rất hào hứng trong việc ứng dụng bản đồ tư duy để ghi chép bài nhanh, hiệu quả.

       Việc sử dụng bản đồ tư duy giúp giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, giúp học sinh học tập tích cực đó chính là một trong những cách làm thiết thực triển khai nội dung dạy học có hiệu quả .

     Đây là một phương pháp dạy học mới, hiệu quả đặc biệt phù hợp với giáo viên và học sinh. Vì môn Địa lí 8 có đặc điểm là liên hệ thực tế nhiều, các kiến thức học sinh được học là những vấn đề quen thuộc với các em trong cuộc sống hàng ngày nên khi hình thành kiến thức mới, hoặc ôn tập kiến thức đã học các em vận dụng bản đồ tư duy giúp hiểu và nắm được kiến thức rất nhanh và nhớ lâu.

     Việc trình bày nội dung bài học theo phương pháp ứng dụng bản đồ tư duy giúp giáo viên sáng tạo trong cách dạy, mỗi giáo viên, mỗi bài có thể trình bày theo các cách khác phù hợp với đặc điểm thực tế mà vẫn đảm bảo trọng tâm bài học, đảm bảo kiến thức và kỹ năng của từng nội dung bài học.

     Ứng dụng bản đồ tư duy vào dạy học giúp học sinh yêu thích môn học, chăm chỉ học bài và làm bài tập về nhà hơn trước đây vì các em có thể vừa học, vừa chơi, học ở mọi lúc mọi nơi. Giáo viên có thể ra bài tập cho các em bằng các sơ đồ mở từ đó các em tổng hợp các kiến thức đã học, kết hợp các kiến thức thực tế trong cuộc sống các em sẽ nắm được kiến thức nhanh và nhớ lâu.

2. Khuyến nghị 

       Đề nghị các cấp quản lý giáo dục cần tăng cường mở các lớp tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học để các giáo viên dạy môn Địa lí như tôi được tìm hiểu sâu hơn các phương pháp, kĩ thuật dạy học theo hướng tích cực và được ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hành các phương pháp dạy học.

     Với kết quả của đề tài này, tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp quan tâm, chia sẻ và có thể ứng dụng đề tài này trong quá trình dạy học  để tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập cho học sinh.

Trên đây là cơ sở bước đầu áp dụng sáng kiến mà tôi đã đúc rút qua thực tế giảng dạy muốn trao đổi cùng  đồng nghiệp. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các bạn đồng nghiệp để chúng ta ngày càng có nhiều kinh nghiệm  trong giảng dạy.

                                                      PHỤ LỤC

MỘT SỐ  BẢN ĐỒ TƯ DUY DO HỌC SINH TỰ  LÀM

TRONG QUÁ TRÌNH HỌC TẬP ĐỊA LÝ

 

                      DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

1. Sách giáo khoa Địa lí  8 – NXB Giáo dục Việt Nam- 2014

2. Sách giáo viên Địa lí 8– NXB Giáo dục Việt Nam- 2014.

3. Thiết kế bài giảng Địa lí 8 – NXB Giáo dục Việt Nam- 2014.

4. Ôn kiến thức luyện kĩ năng Địa lí 8– NXB Giáo dục Việt Nam.

5. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng - môn Địa lí THCS

6. Sơ đồ tư duy – Tony Buzan – NXB Tổng hợp TpHCM.

7. Trần Đình Châu, Sử dụng bản đồ tư duy – một biện pháp hiệu quả hỗ trợ học sinh học tập môn toán- Tạp chí Giáo dục, kì 2- tháng 9/2009.

8. www.mind-map.com (trang web chính thức của Tony Buzan).

9. Tạp chí giáo dục của nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.

10. Dạy học bằng sơ đồ tư duy - Nguyễn  Ngọc Thuỳ Dung - NXB Đại học khoa học Tự nhiên – 2012.

Nguồn: ST

Nếu khi tải tài liệu bị lỗi, hãy liên hệ admin tại mục LIÊN HỆ-HỖ TRỢ trên website để được cập nhật/fix lỗi link tải mới.

Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/

Previous Post Next Post

QC

QC