1. LỜI GIỚI THIỆU
Dạy văn học, học văn học thực sự là niềm vui sống lớn. Qua mỗi giờ học
văn học, thầy cô có thể làm rung động các em, làm cho các em yêu đời, yêu lẽ
sống và lớn thêm một chút (Tố Hữu- Xây
dựng một nền văn nghệ xứng đáng với nhân dân ta, thời đại ta). Sứ mệnh của
môn Ngữ văn là dạy các em học sinh biết yêu quý dân tộc mình,
đất nước mình vì đó là nguồn cội của chính mỗi người dân đất
Việt. M. Gorki từng nói: “Văn học là nhân học”, học văn là học cách làm
người, học văn giúp cho con người ngày một hoàn thiện nhân cách. Hơn thế nữa
văn học ngày nay còn tác động trưc tiếp đến tâm tư tình cảm của con người nó
làm cho cuộc sống của chúng ta có ý nghĩa hơn, lạc quan, yêu đời hơn. Nó đi sâu
vào đời sống tình cảm của con người, làm thế giới tình cảm phong
phú hơn, sâu sắc hơn. Chính vì vậy, dạy học Ngữ văn là quá trình đào sâu, tìm
tòi để cảm nhận cái hay, cái đẹp trong tác phẩm văn chương. Bộ môn Ngữ văn
lại có đặc thù riêng bởi bằng nghệ thuật ngôn từ sinh động nó cung cấp cho
người đọc những kiến thức về cuộc sống, những điều ẩn sâu trong tâm hồn con
người. Văn học còn có vai trò rất quan trọng trọng đối với mỗi con người đặc
biệt là học sinh. Tuy nhiên, điều làm cho hầu hết những giáo viên đang
trực tiếp giảng dạy bộ môn Ngữ văn trong trường Trung học phổ thông hiện nay
đang phải trăn trở là hiện tượng học sinh không hứng thú đón nhận bộ môn này
thậm chí có thái độ thờ ơ, lạnh nhạt đối với giờ học Ngữ văn. Để cải thiện tình
trạng này, một vấn đề cần đặt ra là phải đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học
môn Ngữ văn.
Nhằm hỗ trợ các trường phổ thông
triển khai có hiệu quả việc đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học
Bộ Giáo dục và Đào tạo có công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH hướng dẫn cán bộ quản
lý, giáo viên chủ động
lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học trong mỗi môn học và các
chuyên đề tích hợp, liên môn phù hợp với việc tổ chức hoạt động
học tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh; sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học
tích cực để xây dựng tiến
trình dạy học
theo chuyên đề nhằm
phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. Hưởng ứng tinh thần của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc triển khai tổ chức Hội thảo chuyên đề đổi mới sinh hoạt chuyên môn cấp THPT. Mục tiêu
hội thảo là: Giáo viên biết tìm và sắp xếp/ nhóm các bài học đứng riêng lẻ
trong chương trình, SGK nhưng có mối liên hệ, bổ trợ cho nhau trong hoạt động
dạy học bộ môn thành một chủ đề dạy học; soạn và dạy theo các hoạt động và kĩ
thuật dạy học tích cực để tránh sự nhàm chán và giúp học sinh chủ động trong
tiếp nhận kiến thức và phát huy năng lực; triển khai công văn phát triển chương
trình giáo dục nhà trường, các tổ chuyên môn căn cứ tình hình thực tế, xây dựng
chương trình dạy học phù hợp cho đơn vị mình.
Tham gia Hội thảo, tôi chọn chuyên đề
Đọc hiểu các tác phẩm tự sự dân gian Việt
Nam (Ngữ văn 10). Ở chuyên đề này, tôi đã hệ thống hóa những kiến thức cơ
bản về văn tự sự để từ đó vận dụng vào dạy học các tác phẩm trong chuyên đề và
giải quyết các đề văn có liên quan; giúp HS nắm được giá trị, ý nghĩa của các
tác phẩm tự sự dân gian (Ngữ văn 10); từ đó tìm hiểu tác phẩm dân gian cụ thể
trong sách giáo khoa theo đặc trưng thể loại, HS biết cách phân tích các tác
phẩm tự sự dân gian ngoài sách giáo khoa; từ thế giới nghệ thuật trong tác phẩm
tự sự dân gian biết rút ra những bài học gắn với thực tế đời sống.
Trong quá trình dạy, tôi đã sử dụng
các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để vừa giúp học sinh củng cố lại
kiến thức về các tác phẩm trong chuyên đề, vừa tạo cơ hội để học sinh thể hiện
suy nghĩ, quan niệm mang tính cá thể của mình. Chuyên đề cũng giúp cho học sinh
tránh được sự nhàm chán và để học sinh có điều kiện trải nghiệm sâu hơn với tác
phẩm, đồng cảm với tác giả dân gian và bổ sung kĩ năng đọc hiểu tác phẩm tự sự
dân gian theo đặc trưng thể loại, tổ chức những hoạt động nhập vai, đánh giá,
nhận xét để học sinh thấy hứng thú và tiếp nhận thêm những kiến thức, kĩ năng
mới.
Với triết lí “Học không chỉ để có tương lai hạnh phúc mà. Học chính là hạnh phúc”,
giáo viên sẽ chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng và chú ý tới sự tiến bộ
của học sinh; giúp học sinh giải đáp những khó khăn, thắc mắc để đem đến cho
các em niềm đam mê đối với môn học. Giáo viên sẽ là người đồng hành, hướng đạo
và động viên, khích lệ học sinh để các em nhận ra những điều tuyệt vời mà văn
chương nghệ thuật đã đem đến cho nhân loại: Văn
học chính là cuộc đời được khái quát bằng hình tượng nghệ thuật. Qua hình tượng
đó, mỗi người đọc đều nhận ra cho mình một ý nghĩa, một bài học phù hợp
(Trần Quốc Cương).
2. TÊN SÁNG KIẾN: “Đọc hiểu các tác phẩm tự sự dân gian Ngữ văn
lớp 10”
3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN
5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN: Ôn luyện chuyên đề môn Ngữ văn lớp
10
6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN
ĐẦU:
7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN:
- Về nội
dung của sáng kiến:
PHẦN NỘI DUNG XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ DẠY HỌC |
Chuyên đề:
ĐỌC HIỂU CÁC TÁC PHẨM
TỰ SỰ DÂN GIAN LỚP 10
Bước 1: Xác
định vấn đề cần giải quyết trong bài học
Kĩ năng đọc hiểu các tác phẩm văn tự sự dân gian trong
sự liên hệ với lí thuyết về văn tự sự, đặc trưng của văn học dân gian và các
thể loại của văn học dân gian.
Bước 2: Xây
dựng nội dung chủ đề bài học
Gồm các văn bản/đoạn trích tự sự dân gian: Chiến thắng Mtao Mxây, Truyện An Dương Vương và Mị
Châu – Trọng Thủy; Tấm Cám, Tam đại con gà; Nhưng nó phải bằng hai mày
Tích hợp với các bài học cung cấp kiến thức về văn tự sự ở lớp 6 và kì 1
lớp 10.
Bước 3: Xác
định mục tiêu bài học
Kiến thức
- Khái quát kiến thức về văn tự sự để áp dụng vào
tìm hiểu các tác phẩm/đoạn trích trong chuyên đề
- Đặc điểm
cơ bản của mỗi thể loại: sử thi, truyền thuyết, cổ tích, truyện cười. - Những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các
tác phẩm tự sự dận gian trong chương trình Ngữ văn 10.
Kĩ năng
- Huy động
những tri thức về văn tự sự đã học ở lớp 6 và kiến thức mới về văn tự sự ở lớp
10 và bài Khái quát văn học dân gian.
-
Đọc hiểu văn bản tự sự dân gian theo đặc trưng thể loại:
+ Nhận diện được đặc
trưng của mỗi thể loại tự sự dận gian học ở lớp 10.
+ Nhận diện môi trường
sinh thành và phát triển của các tác phẩm tự sự dân gian
+
Nhận diện được đặc điểm nhân vật của mỗi thể loại.
+ Nhận diện và phân tích
ý nghĩa của tình huống, chi tiết đặc sắc trong truyện.
+ Nhận diện,
phân tích và đánh giá những nét đặc sắc về nghệ thuật của các tác phẩm/đoạn
trích trong chủ đề.
- Tập diễn xướng các tác phẩm/đoạn trích trong chuyên
đề.
- Khái quát
những đặc điểm của nhóm tác phẩm tự sự dân gian qua các bài đã đọc, đã học.
- Vận dụng
những kiến thức và kĩ năng đã học để đọc những tác phẩm tự sự dân gian Việt Nam
và tác phẩm tự sự dân gian nước ngoài (không có trong SGK); nêu lên những kiến
giải, suy nghĩ về các phương diện nội dung, nghệ thuật của các tác phẩm/đoạn
trích được học trong chủ đề; viết đoạn văn hoặc bài văn nghị luận về những tác
phẩm/đoạn trích đã học trong chủ đề; rút ra những bài học về lí tưởng sống,
cách sống từ những tác phẩm tự sự đã đọc và liên hệ, vận dụng vào thực tiễn
cuộc sống của bản thân.
Thái độ
- Trân trọng
các tác phẩm văn học dân gian.
- Rút ra
những bài học thực tiễn cho bản thân qua mỗi tác phẩm như: ý thức về vai trò
của cá nhân với sự phát triển của cộng đồng cộng đồng; bài học giữ nước, tinh
thần cảnh giác với kẻ thù và cách xử lí mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng,
giữa riêng và chung; nhận diện cái ác và đấu tranh chống lại cái ác, sống có
niềm tin, tinh thần lạc quan và luôn luôn hướng thiện; nhận diện được những cái
xấu xa,
trái tự nhiên
và không mắc phải những thói hư tật xấu.
- Thấy được
văn học dân gian nói chung và nhóm các tác phẩm tự sự dận gian nói riêng có vai
trò quan trọng là nền tảng, cội nguồn nuôi dưỡng văn học viết phát triển.
Định hướng góp phần hình thành các
năng lực: năng lực giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết), năng lực
thẩm mĩ (cảm thụ và sáng tạo), năng lực hợp tác, năng lực tự học...
Bước 4: Xác định và mô tả mức độ yêu
cầu của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực
và phẩm chất của học sinh trong dạy học.
|
Mức độ nhận
biết |
Mức độ thông hiểu |
Mức độ vận dụng và vận dụng cao |
Nêu khái niệm, đặc
trưng, phân loại, hình thức diễn xướng… của mỗi thể loại: sử thi, truyền
thuyết, cổ tích, truyện cười. |
Tóm tắt được tác phẩm.
|
Kể chuyện nhập vai
hoặc kể chuyện tưởng tượng |
Nêu thêm tên một số
tác phẩm tự sự dân gian đã học ở lớp 6 và ngoài chương trình |
Chia bố cục tác phẩm |
Nêu những việc sẽ làm
nếu ở vào hoàn cảnh tương tự của nhân vật. |
Nhận diện được các
nhân vật chính diện/ phản diện/phù trợ/nhân vật quần chúng…trong mỗi tác phẩm Nhận diện được tình
hống/các chi tiết đặc sắc trong tác phẩm |
Phân tích được các
nhân vật trong truyện Biết lí giải nếu thiếu
chi tiết nào đó hoặc nhân vật hành động khác với trong truyện hoặc kết thúc
khác đi so với bản gốc thì giá trị của truyện và ý tưởng của tác giả có giữ
nguyên được không. |
Đánh giá về việc sáng
tạo nhân vật/chi tiết trong tác phẩm |
Chỉ ra những đặc điểm
về cốt truyện/nhân vật/kết cấu/yếu tố hư cấu kì ảo…trong mỗi tác phẩm |
Phân tích được ý nghĩa
của một số chi tiết đặc sắc |
Đánh giá tác dụng của
mỗi kết thúc tác phẩm/đoạn trích; quan điểm thái độ của tác giả dân gian |
Sắp xếp các chi
tiết/tranh ảnh đúng diễn biến cốt truyện |
- Phân tích những đặc
điểm của hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm. |
Bày tỏ quan điểm cá
nhân về các ý kiến bàn về chi tiết/nhân vật/tác phẩm… So sánh nhân vật –
nhân vật, chi tiết – chi tiết, kết thúc – kết thúc trong các tác phẩm tự sự
dân gian khác nhau |
Nhận diện hành động
của nhân vật |
- Nêu tác dụng của
hình tượng nghệ thuật trong việc giúp tác giả dân gian thể hiện cái nhìn về
cuộc sống và con người. |
- Đánh giá cách xây
dựng hình tượng nghệ thuật. - Nêu cảm nhận/ấn
tượng riêng của bản thân về hình tượng nghệ thuật. - Nhận xét về tư tưởng
của tác giả dân gian được thể hiện trong tác phẩm. - Sáng tạo tác phẩm tự
sự/chuyển thể kịch bản các chi tiết/tác phẩm tự sự |
Đọc một đoạn thơ hiện
đại được gợi cảm hứng từ tác phẩm tự sự dân gian và nhận ra đọan thơ ấy được
gợi cảm hứng từ nhân vật/tác phẩm nào |
Sưu tầm và hiểu các
nhận định/lời thơ gợi cảm hứng từ nhân vật/chi tiết/tác phẩm |
Vận dụng nhận định/lời
thơ gợi cảm hứng từ nhân vật/chi tiết/tác phẩm vào viết bài văn nghị luận về
tác phẩm tự sự dân gian trong chuyên đề (sử dụng ý kiến chuyên gia) |
Bước 5: Biên
soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả
Ví dụ, với bài Truyện An Dương
Vương và Mị Châu – Trọng Thủy, có thể sử dụng các câu hỏi sau:
Cuộc sống cần những câu chuyện nhỏ để ta hiểu ra
nhiều ý nghĩa lớn lao (Khuyết danh). Trang 8
Mức độ nhận biết |
Mức độ thông hiểu |
Mức độ vận dụng và vận dụng cao |
Nêu
khái niệm truyền thuyết. |
Tóm
tắt và chia bố cục tác phẩm Vì
sao nói rất tiêu biểu cho thể loại truyền thuyết |
Lần lượt nhập vai các
nhân vật chính để tóm tắt tác phẩm. |
Nêu đặc trưng của
truyền thuyết |
Vì
sao tác giả lại đăt tên truyện là Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy |
Em ấn tượng nhất về
nhân vật nào trong tác phẩm? Vì sao? |
Nhớ nhan đề tác phẩm,
xuất xứ tác phẩm |
Phân
tích được vai trò của An Dương Vương trong xây dựng và bảo vệ đất nước |
Nếu ở vào hoàn cảnh
tương tự của nhân vật, em sẽ làm gì? |
Kể tên các nhân vật trong
tác phẩm |
Phân tích được những
nguyên nhân dẫn đến bi kịch nước mất, nhà tan |
Bày tỏ quan điểm cá
nhân trước các đánh giá về nhân vật An Dương Vương, Mị Châu, Trọng Thủy |
Biết về lễ hội đền Cổ
Loa – Đông Anh – Hà Nội và quần thể di tích gắn liền với sự ra đời của truyền
thuyết này |
Cắt nghĩa một chi
tiết, hình ảnh… trong tác phẩm |
So sánh kết thúc của
tác phẩm với kết thúc của Thánh Gióng |
Chỉ ra cốt lõi lịch sử
và những yếu tố hoang đường, kì ảo, hư cấu trong tác phẩm |
Hiểu được những bài
học lịch sử và bài học về cách xử lí đúng đắn mối quan hệ nước - nhà, riêng -
chung |
Hãy rút ra cách đọc
hiểu một tác phẩm truyền thuyết |
Đọc một đoạn thơ hiện
đại được gợi cảm hứng từ tác phẩm tự sự dân gian và nhận ra đọan thơ ấy được
gợi cảm hứng từ nhân vật/chi tiết /hình ảnh nào trong tác phẩm |
Tìm và hiểu các nhận
định/lời thơ gợi cảm hứng từ nhân vật/chi tiết/tác phẩm |
Vận dụng nhận định/lời
thơ gợi cảm hứng từ nhân vật/chi tiết/tác phẩm vào viết bài văn nghị luận về
tác phẩm tự sự dân gian trong chuyên đề (sử dụng ý kiến chuyên gia) Sáng tạo: kể chuyện
tưởng tượng về nhân vật trong truyền thuyết |
Với các văn bản còn lại, GV
dựa vào hệ thống câu hỏi cốt lõi để biên soạn các câu hỏi cụ thể phù hợp với
từng văn bản.
Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học
+ Khái quát về
văn tự sự: giúp học sinh hệ thống hóa các vấn đề lí thuyết về văn tự sự (Tiết
1-2).
+ Bài Chiến thắng Mtao Mxây: tập trung tìm hiểu về đặc trưng của sử thi và
giá trị của đoạn trích. Thông qua đoạn trích, HS hiểu được giá trị của sử thi
(Tiết 3-4).
+ Bài Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy: tập trung tìm hiểu về đặc trưng của truyền thuyết và giá trị của tác
phẩm (Tiết 5-6).
+ Bài ; Tấm Cám: tập trung tìm hiểu về đặc trưng của truyện cổ tích và giá trị của tác
phẩm (Tiết 7-8).
+ Bài Tam đại con gà; Nhưng
nó phải bằng hai mày: tập trung tìm hiểu về đặc trưng của
truyện cười và giá trị của các tác phẩm (Tiết 9-10).
Ngoài những yếu
tố trên, ở mỗi VB, các yếu tố còn lại vẫn được HS tìm hiểu nhưng không phải là
trọng tâm của giờ học.
BÀI THIẾT KẾ MINH HỌA TIẾT 1 - 2 VÀ TIẾT 5-6
BÀI THIẾT KẾ MINH HỌA TIẾT 1 - 2
TIẾT 1-2: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VĂN TỰ SỰ |
I. Mục tiêu cần đạt
1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ
- Về kiến thức:
+ Hệ thống hóa
những kiến thức cơ bản về văn tự sự để từ đó vận dụng vào học các tác phẩm
trong chuyên đề.
- Về kĩ năng :
+ Rèn luyện thêm
kĩ năng viết văn tự sự.
+ Kĩ năng giải
quyết một số bài tập có liên quan đến chuyên đề.
+ Kĩ năng nhập
vai và trình bày ở dạng nói và dạng viết.
- Về
thái độ: Yêu quý và trân trọng những văn bản tự sự có tư tưởng nghệ thuật.
2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn
bản.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội
dung và nghệ thuật của văn bản.
- Năng lực tìm hiểu các chi tiết, hình ảnh tiêu
biểu trong tác phẩm tự sự.
- Năng lực giao tiếp bằng ngôn ngữ; năng lực cảm thụ thẩm mỹ; năng lực sáng
tạo.
- Năng lực đọc - hiểu và sáng tác văn bản tự sự.
- Năng lực trình bày suy nghĩ cảm nhận của cá nhân
về ý nghĩa của văn bản tự sự.
- Năng lực công
nghệ thông tin và truyền thông.
- Năng lực tự
học và tự học có hướng dẫn.
- Năng lực giải quyết vấn đề phát sinh trong học
tập và thực tiễn cuộc sống.
3. Chuẩn bị của học sinh
- Hệ thống hóa các kiến thức cơ bản
về văn tự sự đã được học trong chương trình chính khóa THCS và THPT.
- Đọc và tóm tắt các tác phẩm tự
sự dân gian (Ngữ văn 10 tập 1) trước
ở nhà.
- Các nhóm phân công nhiệm vụ cụ
thể theo yêu cầu của giáo viên.
- Soạn bài theo hệ thống câu hỏi
hướng dẫn tìm hiểu cuối bài.
- Tìm hiểu kiến thức và làm bài
tập giáo viên yêu cầu khi về nhà.
- Các sản phẩm
chuẩn bị được giao (thực hiện hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm trong
dạy học dự án…).
- Vận dụng, luyện kĩ năng tìm bài
học cuộc sống từ tác phẩm văn học.
4. Hướng dẫn tổ chức hoạt động của
học sinh
4.1. Hướng dẫn chung
- Mục
đích chính của chuyên đề này không chỉ là giúp học sinh tái hiện những kiến
thức đã học mà còn hệ thống hóa, hình thành cho học sinh kĩ năng hệ thống hóa
và khái quát hóa kiến thức về văn tự sự đồng thời bổ sung cho học sinh những
kiến thức và kĩ năng mà ở từng bài học cụ thể, học sinh chưa biết hoặc chưa có
điều kiện để rèn luyện.
- Trong
quá trình dạy, giáo viên sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để
vừa giúp học sinh củng cố lại kiến thức về các tác phẩm trong chuyên đề, vừa
tạo cơ hội để học sinh thể hiện suy nghĩ, quan niệm mang tính cá thể của mình.
Chuyên đề cũng giúp cho học sinh tránh được sự nhàm chán và để học sinh có điều
kiện trải nghiệm sâu hơn, thậm chí là sáng tác được tác phẩm tự sự để từ đó học
sinh thấy hứng thú trong tiếp nhận những kiến thức, kĩ năng mới.
4.2 Hướng dẫn cụ thể cho từng hoạt động
Hoạt động |
Mục tiêu, ý tưởng thiết kế hoạt động |
Hoạt động của học sinh |
Hoạt động của giáo viên |
Sản phẩm yêu cầu |
Phương tiện hỗ trợ |
||
A. KHỞI ĐỘNG |
|||||||
Hoạt động 1: Xem đoạn vi deo (có nội
dung mụ dì ghẻ chặt cau hãm hại Tấm) và trả lời câu hỏi ngắn: Em hãy kể lại nội
dung trong video? Vì sao xem video em có thể kể lại được? |
Nhận diện được
văn tự sự |
Chú ý xem
video và kết nối thông tin để trả lời câu hỏi. |
Chuẩn bị
video, câu hỏi, đáp án đúng, nhận xét kết quả sau khi học sinh trả lời. |
Đáp án đúng: -Đoạn video kể
về sự việc mụ dì ghẻ chặt cau hãm hại Tấm -Em có thể kể
lại vì nó được chuyển thể từ một văn bản tự sự. |
Máy chiếu
projecter |
||
Hoạt động 2: Giới thiệu tác phẩm tự
sự dân gian đã học ở lớp 6 hoặc lớp10 bằng tranh đã chuẩn bị sẵn. |
- Tạo tâm thế,
hứng thú cho học sinh vào bài học.
Nhà văn sáng tạo nhân vật để gửi gắm tư tưởng, tình
cảm và quan niệm của mình về cuộc đời. (Ngữ văn 11 nâng cao) Trang 14 15 |
Kĩ thuật dạy học thông qua trò chơi.
Các đại diện nhóm phân công người giới thiệu tác phẩm thông qua các tranh/ảnh
được rút thăm. |
- Giáo viên tổ
chức trò chơi và đưa ra luật chơi. - Sau khi các
nhóm hoàn thành công việc. Giáo viên nhận xét, đánh giá. - Giáo viên
gợi mở vấn đề: Việc ôn tập, khái quát kiến thức lí thuyết về văn tự sự sẽ
giúp ích gì cho việc học các tác phẩm tự sự? |
Lời thuyết
trình, giới thiệu của mỗi nhóm. |
Tranh ảnh minh
họa các tác phẩm: Con rồng cháu
tiên, Sơn Tinh – Thủy Tinh; bánh chưng, bánh giầy; Thánh Gióng; Sự tích Hồ
Gươm |
||
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI |
|||||||
Hoạt động 1: Trao đổi nhóm và hệ
thống hóa những kiến thức đã học về văn tự sự đã học ở THCS và hoàn thành
phiếu học tập. |
Biết hệ thống
hóa các kiến thức đã học, hình thành cái nhìn khái quát, tổng thể về văn tự
sự |
- Trao đổi
theo nhóm kĩ thuật ổ bi và hệ
thống hóa các phương diện: Khái niệm, ý nghĩa của phương thức tự sự; sự việc
và nhân vật trong văn tự sự; lời văn, đoạn văn tự sự; ngôi kể trong văn tự
sự; thứ tự kể trong văn tự sự |
- Yêu cầu học
sinh hoàn thành các nội dung vào phiếu
học tập.
Điều quan trọng là có chuyện để kể (Đề thi olimpic
30/4) Trang 15 - Nhận xét,
đánh giá, bổ sung (nếu cần). |
Phiếu học tập
số 1 |
Giấy A0, bút
dạ, nam châm bảng từ, bút lare… |
||
Hoạt động 2: Hệ thống hóa kiến thức
về văn tự sự ở lớp 10 và giáo viên đưa ra một câu chuyện ý nghĩa có thực
trong đời sống để thực hành (Câu chuyện Cô
học trò tên Thu của cô giáo Hân) |
Giúp học sinh
hệ thống hóa kiến thức về văn tự sự ở đầu lớp 10: Lập dàn ý bài văn tự sự;
chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự; miêu tả và biểu cảm
trong bài văn tự sự. Từ đó thực hành hiệu quả về văn tự sự. |
Hoạt động nhóm
với kĩ thuật bể cá. Chú ý lắng
nghe và kết nối thông tin để trả lời câu hỏi. |
- Phân công
học sinh đọc: dẫn truyện, đọc theo vai nhân vật. - Yêu cầu học
sinh hoàn thành câu hỏi vào phiếu học tập - Nhận xét và
chốt vấn đề |
Phần trình bày
văn bản bằng giọng đọc của học sinh Phiếu học tập
số 2 |
Giấy A4, bút
mực, máy trợ giảng để tăng âm |
||
Hoạt động 3: Viết đoạn văn từ 5 đến 7
câu trình bày suy nghĩ của bản thân về một nhân vật chính diện trong một tác
phẩm tự sự dân gian đã học mà HS thấy ấn tượng nhất. |
- Giúp học
sinh cá thể hóa tiếp nhận văn học, bày tỏ được quan điểm, sở thích của mình
về nhân vật. - Củng cố kĩ
năng đọc hiểu tác phẩm tự sự tập trung vào một trong những vấn đề trung tâm:
nhân vật |
- Hoạt động cá
nhân kĩ thuật viết tích cực: Viết
đoạn văn ghi lại ấn tượng sâu sắc nhất về nhân vật. - Hoạt động
nhóm kĩ thuật trao đổi cặp đôi:
Trao đổi với bạn bên cạnh để cùng góp ý, sửa chữa. - Đọc đoạn văn
hoặc trình bày miệng về ấn tượng với nhân vật. |
- Khi giao
việc gợi ý học sinh viết đoạn văn theo cấu trúc: + Đó là nhân
vật nào? + Ấn tượng sâu
sắc nhất của em về nhân vật là gì? + Vì sao em có
ấn tượng ấy? - Sau khi học
sinh viết xong, giáo viên hướng dẫn các em trao đổi, sửa đoạn văn cho nhau
theo từng cặp. - Gọi 2 học
sinh lên nêu ấn tượng của mình về nhân vật để cả lớp cùng tham gia trao đổi,
nhận xét. - Thống kê
bằng hình thức cho học sinh giơ tay để biết nhân vật nào gây cảm hứng nhất.
Từ đó GV nhận xét, đánh giá chung về sản phẩm của học sinh. |
Đoạn văn nêu
ấn tượng về nhân vật. Phiếu học tập
số 3 |
Phiếu học tập,
bảng phụ, video quay học sinh trình bày đoạn văn. |
||
Hoạt động 4: Giáo viên yêu cầu học
sinh tóm tắt văn bản “Cô học trò tên Thu” trong khoảng 10 dòng. |
Giúp học sinh
biết tổng hợp các kiến thức đã ôn tập về văn tự sự để tóm tắt đươc văn bản tự
sự cụ thể theo yêu cầu của giáo viên |
Thoát li văn
bản tự nhớ lại và tóm tắt tác phẩm dựa theo nhân vật |
- Đưa ra yêu
cầu tóm tắt văn bản. - Quan sát
hoạt động học tập của học sinh để giúp đỡ, hỗ trợ khi cần thiết. - Nghe học
sinh trình bày sản phẩm và nhận xét. |
Nội dung
truyện đã được tóm tắt dưới dạng nói/viết. Phiếu học tập
số 4 |
Phiếu học tập,
bảng phụ, video quay học sinh trình bày tóm tắt |
||
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP |
|||||||
Hoạt động: Châm ngôn có câu “Cuộc sống cần những câu chuyện nhỏ để ta
hiểu ra những ý nghĩa lớn lao của đời người”. Anh/chị hãy kể cho cả lớp
nghe một câu chuyện mini/chuyện chớp (mà anh chị đã được tiếp nhận) đáp ứng
được yêu cầu của châm ngôn trên và rút ra thông điệp mà tác giả gửi gắm trong
đó. |
Hiểu được ý
nghĩa lớn của những câu chuyện nhỏ và thêm yêu thích bộ môn Ngữ văn. |
- Kể lại câu
chuyện mini mà mình cho là có ý nghĩa lớn lao. - Chỉ ra ý
nghĩa lớn lao mà tác giả gửi gắm trong tác phẩm - Nhận ra khả
năng kì diệu của nghệ thuật ngôn từ so với các môn khoa học và các bộ môn
nghệ thuật khác. - Thu thập tài
liệu, xử lí thông tin theo yêu cầu và hoàn thành sản phẩm |
- Đưa ra yêu
cầu - Chuyển giao
nhiệm vụ học tập một cách hợp lí. - Kiểm tra sản
phẩm và nhận xét, đánh giá, rút ra tầm quan trọng của văn tự sự nói chung,
truyện mini nói riêng. |
Phiếu học tập
số 5 |
Máy tính có
kết nối internet để gửi sản phẩm lên zalo nhóm học tập. |
||
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG, MỞ RỘNG |
|||||||
Tình huống truyện giống như một thứ nước rửa ảnh làm
nổi hình nổi sắc nhân vật và nổi bật chủ đề tư tưởng của tác phẩm. Sáng
tạo tình huống là nơi thách thức tài nghệ của nhà văn (Nguyễn Đăng Mạnh).
Trang 21 |
Giúp HS được
trải nghiệm và phát triển ý tưởng sáng tạo. Từ đó biết giao tiếp, kể chuyện
có sức hấp dẫn trong thực tế đời sống, cảm nhận sâu hơn về ý đồ nghệ thuật và
tư tưởng của các nhà văn cụ thể được học trong chương trình cũng như ngoài
chương trình. |
- Hình thành ý
đồ sáng tác - Hoàn thành
tác phẩm - Phân tích
được các chi tiết đắt, thông điệp ý nghĩa của văn bản. |
- Giáo viên
hướng dẫn các bước hoàn thành một văn bản tự sự, những điều cần lưu ý khi
viết văn tự sự - Đưa ra yêu
cầu cụ thể - Kiểm tra,
đánh giá, khen ngợi kịp thời những sản phẩm xuất sắc và hỗ trợ HS gặp khó
khăn giải quyết vấn đề |
Tác phẩm của
học sinh sau khi được giáo viên chỉnh sửa (nếu cần thiết). Phiếu học tập
số 6 |
Máy tính có
kết nối mạng để trao đổi thông tin đa chiều giữa giáo viên và các cá
nhân/nhóm học sinh. |
||
Hoạt động 2: Sưu tầm những nhận định
mang tính lí luận văn học bàn về yêu cầu trong sáng tác tác phẩm tự sự
(truyện ngắn, truyện mini…). |
Qua bài tập HS
hiểu những vấn đề cần thiết trong viết văn tự sự được thể hiện trong nhận
định, biết vận dụng khi làm văn (sử
dụng ý kiến của chuyên gia). |
- Thu thập
thông tin theo yêu cầu bằng kĩ thuật
đọc tích cực |
Giao công việc
cụ thể, kiểm tra và nhận xét sản phẩm của học sinh trong phiếu học tập. |
Phiếu học tập
số 7 |
Máy tính có
kết nối internet để tìm kiếm tài liệu và gửi sản phẩm lên zalo nhóm học tập. |
PHỤ LỤC TIẾT 1,2 |
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 |
(Ôn tập kiến thức về văn tự sự ở THCS)
SẢN PHẨM NHÓM 1
* Khái niệm, ý nghĩa văn tự sự
- Tự sự (kể
chuyện) là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự
việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa.
- Tự sự giúp
người kể giải thích sự việc, tìm hiểu con người, nêu vấn đề và bày tỏ thái độ
khen chê.
* Sự việc và nhân vật trong văn tự sự
- Sự việc trong
văn bản tự sự được trình bày một cách cụ
thể; sự việc xảy ra trong thời gian, địa điểm cụ thể, do nhân vật cụ thể thực
hiện, có nguyên nhân, diễn biến, kết quả…Sự việc trong văn tự sự được sắp xếp
theo một trật tự, diễn biến sao cho thể hiện được tư tưởng mà người kể muốn
biểu đạt.
- Nhân vật trong
văn tự sự là kẻ thực hiện các sự việc và là kẻ được thể hiện trong văn bản.
Nhân vật chính đóng vai trò chủ yếu trong việc thể hiện tư tưởng văn bản. Nhân
vật phụ chỉ giúp nhân vật chính hoạt động. Nhân vật được thể hiện qua các mặt:
tên gọi, lai lịch, tính nết, hình dáng, việc làm,…
* Lời văn, đoạn văn tự sự
- Văn tự sự chủ
yếu là kể người và việc. Kể người thì có thể giới thiệu tên, họ, lai lịch, quan
hệ, tính tình, tài năng, ý nghĩa của nhân vật. Khi kể việc thì kể các hành
động, việc làm, kết quả và sự đổi thay do các hành động ấy đem lại.
- Mỗi đoạn văn
thường có một ý chính, diễn đạt thành một câu gọi là câu chủ đề. Các câu khác
diễn đạt những ý phụ dẫn đến ý chính đó, hoặc giải thích cho ý chính, làm cho ý
chính nổi lên.
* Chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự:
- Chủ đề là vấn
đề chủ yếu mà người viết muốn đạt ra trong văn bản.
- Dàn bài bài
văn tự sự thường gồm có 3 phần:
+ Mở bài: giới
thiệu chung về nhân vật, sự việc.
+ Thân bài: kể
diễn biến của sự việc.
+ Kết bài: kể
kết cục của sự việc.
* Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự
- Khi tìm hiểu
đề văn tự sự thì phải tìm hiểu kĩ lời văn của đề để nắm vững yêu cầu của đề
bài.
- Lập ý là xác
định các nội dung sẽ viết theo yêu cầu của đề, cụ thể là xác định: nhân vật, sự
việc, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của câu chuyện.
- Lập dàn ý là
sắp xếp việc gì kể trước, việc gì kể sau để người đọc theo dõi được câu chuyện
và hiểu được ý định của người viết.
- Cuối cùng phải
viết thành văn theo bố cục ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.
SẢN
PHẨM NHÓM 2
* Ngôi kể trong văn tự sự
- Ngôi kể là vị
trí giao tiếp mà người kể sử dụng để kể chuyện.
-Khi gọi các
nhân vật bằng tên gọi của chúng, người kể tự giấu mình đi, tức là kể theo ngôi
thứ ba, người kể có thể kể linh hoạt, tự do những gì diễn ra với nhân vật.
- Khi tự xưng là
tôi, kể theo ngôi thứ nhất, người kể trực tiếp kể những gì mình nghe, mình
thấy, mình trải qua, có thể trực tiếp nói ra cảm tưởng, ý nghĩ của mình.
- Để kể chuyện
cho linh hoạt, thú vị, người kể có thể lựa chọn ngôi kể thích hợp.
- Người kể xưng
tôi không nhất thiết là chính tác giả.
* Thứ tự kể trong văn tự sự
- Khi kể chuyện,
có thể kể các sự việc liên tiếp nhau theo thứ tự tự nhiên, việc gì xảy ra trước
kể trước, việc gì xảy ra sau kể sau, cho đến hết.
- Nhưng để gây
bất ngờ, gây chú ý hoặc để thể hiện tình cảm nhân vật, người ta có thể đem kết
quả sự việc hiện tại ra kể trước, sau đó mới dùng cách kể bổ sung hoặc để nhân
vật nhớ lại mà kể tiếp các sự việc xảy ra trước đó.
* Truyện tưởng tượng
- Truyện tưởng
tượng là những truyện do người kể nghĩ ra bằng trí tưởng tượng của mình, không
có sẵn trong sách vở hay trong thực tế, nhưng có một ý nghĩa nào đó.
- Truyện tưởng
tượng được kể ra một phần dựa vào những điều có thật, có ý nghĩa, rồi tưởng
tượng thêm cho thú vị và làm cho ý nghĩa thêm nổi bật.
* Kể chuyện đời thường: kể về những câu
chuyện có thật (người thật việc thật) trong cuộc sống đời thường.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 |
(Tìm hiểu kiến thức về văn tự sự ở lớp 10
và thực hành)
NHÓM 1(Ôn tập kiến thức về văn tự sự ở lớp
10)
* Lập dàn ý bài văn tự sự
- Lập dàn ý bài
văn tự sự là nêu rõ những nội dung chính cho câu chuyện mà mình sẽ viết, sẽ kể.
- Dàn ý chung:
+ Mở bài: giới
thiệu câu chuyện (hoàn cảnh, không gian, thời gian, nhân vật…).
+ Thân bài:
những sự việc, chi tiết chính theo diễn biến câu chuyện.
+ Kết bài: kết
thúc câu chuyện (có thể nêu cảm nghĩ của nhân vật hoặc một chi tiết thật đặc
sắc, ý nghĩa).
- Muốn lập dàn
ý, cần dự kiến đề tài, xác định nhân vật, chọn và sắp xếp các sự việc, chi tiết
tiêu biểu một cách hợp lí.
* Chọn sự việc chi tiết tiêu biểu trong văn
tự sự
- Để viết một
bài văn tự sự, cần lựa chọn được các sự việc, chi tiết tiêu biểu.
- Sự việc, chi
tiết tiêu biểu có tác dụng dẫn dắt câu chuyện, tô đậm tính cách nhân vật và tập
trung thể hiện chủ đề của câu chuyện.
* Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự
-
Miêu tả và biểu cảm là hai yếu tố quan trọng trong văn bản tự sự. Nhờ những yếu
tố đó mà câu chuyện trở nên sinh động, hấp dẫn và có sức truyền cảm mạnh mẽ.
- Muốn miêu tả
và biểu cảm thành công, người viết cần phải quan tâm tìm hiểu cuộc sống, con
người và bản thân, đồng thời chú ý quan sát, liên tưởng, tưởng tượng và lắng
nghe những lay động mà sự việc khách quan gieo vào trong tâm trí của mình.
* Luyện tập viết đoạn văn trong văn tự sự
- Có nhiều đoạn
văn trong văn bản tự sự. Đoạn (các đoạn) mở bài giới thiệu câu chuyện; các đoạn
thân bài kể lại diễn biến các sự việc; đoạn (các đoạn) kết bài kết thúc câu
chuyện, tạo ấn tượng đối với suy nghĩ, cảm xúc của người đọc, người nghe.
- Để viết đoạn
văn tự sự, cần hình dung sự việc xảy ra thế nào rồi lần lượt kể lại diễn biến
của nó; chú ý sử dụng các phương tiện liên kết câu để đoạn văn được mạch lạc,
chặt chẽ.
* Tóm tát văn bản tự sự
- Tóm tắt văn
bản tự sự theo nhân vật chính là viết hoặc kể lại một cách ngắn gọn những sự
việc cơ bản xảy ra với nhân vật đó. Bản tóm tắt phải trung thành với văn bản
gốc.
- Khi tóm tắt
cần:
+ Đọc kĩ văn
bản, xác định nhân vật chính.
+ Chọn các sự
việc cơ bản xảy ra với nhân vật chính và diễn biến của các sự việc đó.
+ Tóm tắt các
hành động, lời nói, tâm trạng của nhân vật theo diễn biến của sự việc (một vài
chỗ có thể kết hợp dẫn nguyên văn từ ngữ, câu văn trong văn bản gốc).
NHÓM
2 (Thực hành)
Câu chuyện: CÔ HỌC TRÒ
TÊN THU
(Tác giả: Nguyễn Thi Hân – GV Trường TH Thị
trấn Lập Thạch)
Tôi sinh ra và lớn lên ở vùng quê
nghèo Lập Thạch, mảnh đất đã chắp cánh cho tôi nuôi dưỡng ước mơ trở thành một
cô giáo tiểu học và niềm hạnh phúc đầu đời của tôi là được đứng trên bục giảng,
được nghe tiếng gọi thân thương của học trò, được dạy các em những điều hay lẽ
phải, về đạo đức làm người. Với tôi 9 năm trong nghề dạy học đã có biết bao kỉ
niệm vui buồn đáng nhớ, nhưng kỉ niệm đã lưu lại trong trái tim tôi thật rõ đó
là kỷ niệm về cô học trò có tên gọi trùng với tên gọi của mùa thu.
Ngày ấy, năm học 2014- 2015 sau đợt tập
huấn về Công nghệ giáo dục lớp 1 tôi được nhà trường phân công dạy lớp 1. Lớp 1A2 do tôi chủ nhiệm
có 33 cô cậu học trò nhỏ. Lần đầu tiên nhận lớp, tôi hồi hộp, lo lắng một cảm giác nao nao thật khó diễn
tả.Sau khi nhận lớp, làm quen, gần gũi với các em, tôi dần dần nhớ được hầu hết
tên và hoàn cảnh của từng học trò một qua tìm hiểu hồ sơ tuyển sinh lớp 1.
Vào tháng 11 năm ấy, là thời điểm giữa học kì 1, các em đã học
được 2 tháng Công nghệ giáo dục học, tôi chuyên tâm vào dạy đọc, dạy viết cho các em. Những bài học
âm, học Vần của Công nghệ giáo dục sao mà khó thế. Cả cô và trò xoay vần trong
cơn lốc… cô ra kí hiệu, trò đọc, trò làm việc cô giao… Trong lớp tôi, các em
đều học khá tốt, đọc khá nhanh nhưng cũng có vài em đọc và làm toán chậm, điển
hình là cô học trò tên Thu. Em có dáng
người nhỏ bé, đôi mắt to tròn, đen láy nổi bật trên khuân mặt xinh đẹp pha chút
đượm buồn. Trong lớp, hầu như Thu không chú ý nghe tôi giảng bài. Lần thứ nhất,
lần thứ hai rồi đến lần thứ ba…tôi thu hút sự chú ý của em bằng những câu hỏi
và lời khen dành cho cả lớp và các bạn. Em vẫn không mảy may để ý tới sự chú ý
của tôi, em thường gục đầu xuống bàn học đúng như một người thiếu ngủ. Mỗi khi
gọi em đọc bài, viết bài tôi thấy em thiếu tự tin và hay quên âm, vần.Có lần
tôi nhẹ nhàng đến bên em hỏi nhỏ: Con đọc bài cho cô và cả lớp nghe được không?
Em lí nhí trả lời ấp úng trong cổ họng mà tôi không thể nghe rõ em đang nói gì.
Tôi đành cho em ngồi xuống và nói: Con cố gắng chú ý học, nghe cô giảng, hôm
sau cô sẽ gọi con trả lời bài nhé.
Một hôm, trong giờ sinh hoạt lớp:
-
Chào cô, tôi là mẹ cháu Thu. Mong cô
cho Tôi gặp cháu chút ạ…
-
GV: vâng chị! Thu, có phải mẹ con
không? Con ra gặp mẹ nhé…
-
(Thu chạy ra gặp mẹ, mẹ lấy sữa cho
con uống: Thu nói: mẹ..mẹ.. con nhớ mẹ lắm..)
Hình ảnh người phụ nữ với dáng người gầy gò,
đôi mắt đỏ hoe, trên tay cầm vỉ sữa và cây bút khiến tôi cảm thấy có một cái gì
đó không bình thường…
Khi
tiếng trống trường vang lên rộn rã báo hiệu giờ tan học, học sinh các lớp ùa ra như bầy ong vỡ tổ. Tôi
nhanh chóng dặn dò và chào tạm biệt các
em học sinh.
Cũng vừa lúc ấy, bà của Thu xuất hiện:
-
Bà:Chào cô? Tôi là bà của cháu Thu,
thế tôi hỏi không phải.. cô có phải là cô Hân chủ nhiệm lớp không vậy?
-
GV: dạ, vâng cháu là Hân bà ạ.
-
Bà: tôi là tôi đến sớm từ lâu, quan
sát từ lúc nãy tới giờ, sao cô lại cho người lạ gặp cháu tôi?
-
Gv: Bà ơi, đó là mẹ của em Thu, lớp
1A2 bà ạ.
-
Bà: Không mẹ con gì hết, mẹ nó đã
chết từ lâu rồi… từ nay tôi không cho phép cháu tôi gặp người lạ nữa. Cô không làm được việc này,
tôi sẽ báo cáo lên ban giám hiệu nhà trường…
-
GV: bà ơi , bà bình tĩnh ngồi đây
nghe cháu tâm sự một chút ạ.Nhân tiện đây cháu xin trao đổi với bà rằng em
Thu nhà ta học hành còn chậm so với các
bạn, cháu e ngại do ảnh hưởng tâm lý mà em có nhiều biểu hiện bất thường..
-
Bà: Cái việc dạy dỗ là việc của các
cô nhá…còn cháu tôi , tôi nuôi cơm ăn, áo mặc đầy đủ sao mà ko học được…
-
GV: Bà ạ, trẻ nhỏ trong giai đoạn này
nếu gặp vấn đề tâm lí là rất ảnh hưởng tới việc học tập của cháu ạ? Cháu mong
bà suy nghĩ lại… bà hãy để cho hai mẹ con em Thu được gặp nhau…
-
Bà: Thu, đi về với bà, còn cô nữa sao
cứ làm khổ cháu tôi thế….
-
( Hai mẹ con vẫn ôm nhau khóc), bà
kéo Thu về….và chị phụ huynh chạy theo gọi Thu…Thu, con ơi…
Nhìn em khóc tôi
thấy vô cùng bối rối, tôi vội quay ra cửa. Song để giải quyết vấn đề trước mặt
học sinh, tội dỗ dành em đừng khóc nữa. Hôm sau cô sẽ nói chuyện với bà em, bây
giờ em về cùng bà nhé”
Lúc này, trong đầu tôi đã tự hình
dung đặt ra bao câu hỏi: Hoàn cảnh thực tế của gia đình em ra sao? Mẹ của em đâu?
Kể từ hôm ấy, tôi quan tâm em một
cách đặc biệt hơn, qua tìm hiểu về gia đình em, tôi không khỏi bất ngờ, bố mẹ
em đã ly thân, bố thì đi cải tạo trong trại cai nghiện, mẹ em sức khỏe yếu nên
không làm được việc nặng và ở với ông bà
ngoại ở xã bên.Em ở với ông bà nội, vì ông bà nội không cho mẹ nuôi em. Cuộc
sống thiếu vắng bóng cha, lại thiếu đi tình cảm của mẹ nên em rất buồn.
Hàng ngày Thu vẫn đến lớp nhưng giờ
ra chơi em không chơi cùng các bạn. Em học hành sa sút hẳn, thường xuyên kêu
đau đầu, mệt mỏi. Cuối tuần học đó, tôi trực tiếp đến nhà em.Em ở với ông bà
nội trong căn nhà cấp bốn nhỏ nhắn. Thấy tôi, đôi mắt em sáng lên, em nói: “ Cô
ơi, con nhớ mẹ lắm…”. Bà nội em ngồi lặng lẽ bên bàn, rót nước mời tôi uống.
Đôi mắt của bà chứa đựng nhiều khắc khổ của cuộc đời. Tôi nói với bà: bà ơi,
cháu tới đây để thăm em Thu ốm. Về chuyện hôm trước cháu mong bà suy nghĩ kĩ
lại ạ. Tình cảm mẹ con là tình cảm thiêng liêng không gì chia cắt được. Có câu
“Cá chuối đắm đuối vì con”. Cháu mong bà chấp nhận cho hai mẹ con em Thu được
thăm nuôi nhau, để em Thu được học hành tiến bộ hơn bà ạ.
Sau buổi đó, cô trò lớp tôi lại bận rộn cho công tác văn nghệ báo ảnh,..
chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam. Tôi tìm mọi biện pháp để kéo em tham gia hoạt
động chung của lớp. Và điều tôi mong muốn đã trở thành hiện thực,em có nhiều
tiến bộ trong học tập, tính tình trở nên vui vẻ, nhanh nhẹn, hòa nhập cùng múa
hát với các bạn khiến cho tiết mục văn nghệ của lớp tôi đạt giải Nhất năm ấy.
Thời tiết đầu thu, tiết trời trong
xanh, gió nhẹ nhè… tiếng đọc bài trong lớp vẫn
rộn vang như khép lại cho một mùa thu với màu vàng tươi của nắng mới. Bà
nội Thu đến lớp gặp tôi:
-
Bà: Mừng quá cô ạ! Giờ cháu đã tiến
bộ nhiều rồi.
-
GV: Dạ, vậy là cháu rất vui ạ.
-
Bà: Cảm ơn cô, tôi thấy mình thật vô
lí và ích kỷ. Nhờ cô mà cháu đã tiến bộ rất nhiều. Thôi thì bố cháu cũng vừa
cải tạo xong và trở về với gia đình. Tôi quyết định cho mẹ con Thu được ở với
nhau để có bố, có mẹ cô ạ. Tôi già cả rồi, cũng chỉ mong cho con cháu học hành
tiến bộ.
-
Giáo viên: Cháu cảm ơn tấm chân tình
của bà. Vâng, cháu sẽ quan tâm đến Thu thật nhiều bà ạ.
-
Bà: Thôi chào cô, tôi về.
Hình ảnh người bà dần khuất xa
nhưng đọng lại trên đôi mắt của bà là niềm vui và sự tin tưởng. Tôi cũng rất
vui vì tình cảm mẹ con Thu được gắn bó vui chung một nhà, tình bà cháu càng
thêm ấm áp và cô học trò mang tên gọi mùa thu của tôi cũng ngày càng học hành
tiến bộ.
Yêu cầu tìm hiểu:
- Lập dàn ý bài văn tự sự (kết hợp tìm hiểu quá trình hình thành ý tưởng
và dự kiến cốt truyện của tác giả).
- Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự.
- Yếu tố miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 |
Yêu cầu: Hãy viết đoạn văn từ 5 đến 7
câu trình bày suy nghĩ của bản thân về một nhân vật chính diện trong một tác
phẩm tự sự dân gian đã học mà anh/chị thấy ấn tượng nhất.
Sản phẩm tiêu biểu:
Đọc
trường ca Đăm Săn của dân tộc Ê đê, em rất ngưỡng mộ nhân vật Đăm Săn. Chàng là
một tù trưởng hội tụ nhiều phẩm chất, giá trị tốt đẹp: tài năng, dũng cảm, yêu
chính nghĩa, gắn bó với gia đình và thiết tha với cuộc sống bình yên của thị
tộc. Chiến thắng tù trưởng Sắt Mtao Mxây, thị tộc của Đăm Săn càng trở nên hùng
mạnh, tiếng tăm chàng càng trở nên lừng lẫy, vang xa. Khép lại thiên anh hùng
ca, Đăm Săn sau khi chết ngập trong vùng bùn nhão lại tiếp tục cuộc sống trong
một hình hài khác. Nhân vật đã đem đến cho em nhiều bài học làm người quý giá
vì thế Đăm Săn sẽ mãi mãi là bản
trường ca vượt qua mọi thời gian, không gian, không thừa nhận cái chết, mãi neo
đậu trong tâm hồn bạn đọc nhiều thế hệ.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 |
Yêu cầu: Tóm tắt văn bản tự sự “Cô học
trò tên Thu” trong khoảng 10 dòng.
Sản phẩm tiêu biểu:
Câu chuyện kể về một kỉ niệm đáng nhớ
của cô giáo chủ nhiệm lớp 1. Trong lớp của cô có một cô học trò tên Thu đến lớp
thường không chú ý vào bài học. Em luôn buồn bã và không hòa động với các bạn
trong lớp. Một hôm, mẹ Thu đến thăm em và bà nội em cũng xuất hiện. Từ đó cô
giáo chủ nhiệm đã nắm được hoàn cảnh đặc biệt của em: bố mẹ em đã li thân, bố
em phải vào trại cải tạo vì liên quan đến ma túy, mẹ em về nhà mẹ đẻ và bà nội
em cấm không cho đến gặp con gái. Bằng tấm lòng yêu thương học sinh và trách
nhiệm của giáo viên chủ nhiệm, cô giáo đã đến nhà Thu nói điều hơn lẽ thiệt để
bà nội Thu hiểu và đồng ý cho mẹ em được thăm nuôi con. Nhờ đó Thu tiến bộ rất
nhanh. Cuối cùng bà em đã đến trường thông báo tin bố em đã được ra trại, gia
đình sẽ đoàn tụ và bà rất vui trước sự trưởng thành của cô cháu gái.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5 |
Yêu cầu: Châm ngôn có câu “Cuộc sống cần những câu chuyện nhỏ để ta
hiểu ra những ý nghĩa lớn lao của đời người”. Anh/chị hãy kể cho cả lớp
nghe một câu chuyện mini/chuyện chớp (mà anh chị đã được tiếp nhận) đáp ứng
được yêu cầu của châm ngôn trên và rút ra thông điệp mà tác giả gửi gắm trong
đó.
Sản phảm tiêu biểu:
CÁ CHÉP CON VÀ CUA
Cá
chép con dạo chơi trong hồ nước. Lúc đi ngang nhà cua, thấy cua đang nằm, vẻ
mặt rất đau đớn, cá chép con bèn bơi lại gần và hỏi:
– Bạn cua ơi, bạn làm sao thế?
Cua trả lời:
– Tớ đang lột xác bạn à..
–
Ôi, chắc là bạn đau lắm. Nhưng tại sao bạn lại phải làm như thế ?
–
Họ hàng nhà tớ ai cũng phải lột xác thì mới lớn lên và trưởng thành được, dù
rất đau đớn cá chép con ạ.
–
À, bây giờ thì tớ đã hiểu.
(Những
mẩu chuyện thiếu nhi chọn lọc – NXB Kim Đồng, 2009)
Thông điệp ý nghĩa rút ra từ câu chuyện: Câu
chuyện đã gợi cho ta bài học nhân sinh sâu sắc về quá trình lớn lên và trưởng
thành của muôn loài và con người: muốn lớn lên và trưởng thành, muốn đạt đến
thành công thì tất cả muôn loài và con người cần phải trải qua chông gai thử
thách, qua những quá trình lột xác đau đớn. Con người cần biết dũng cảm đương
đầu với khó khăn, trong phong ba bão táp, con người sẽ trưởng thành rất nhanh
chóng và đạt đến những thành công trên đường đời.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6 |
Yêu cầu: sáng tác truyện mini
ẾCH HAY NGỰA?
Tôi và Hưng đều là những học sinh xuất sắc
của một khóa học mĩ thuật. Thầy giáo dạy vẽ rất hài lòng về chúng tôi. Tuy
nhiên, thầy giáo vẫn rất buồn vì đôi khi chúng tôi hay xích mích, không tìm
được tiếng nói chung. Cách đây 3 tháng, thầy thông báo có một cuộc thi vẽ tầm
cỡ dành cho lứa tuổi chúng tôi sắp tổ chức nhưng chỉ được một sản phẩm gửi đi dự thi. Thầy đưa ra một bức vẽ mà thầy
rất tâm huyết và đặt ra câu hỏi cho chúng tôi: Bức tranh vẽ gì?
Tôi nhìn nhanh rồi trả lời một cách tự tin:
thưa thầy, là con ếch ạ!
Thầy đưa mắt nhìn Hưng. Hưng quả quyết khẳng
định đó là hình đầu một chú ngựa. Chúng tôi ai cũng hi vọng mình sẽ đúng và đều
hướng mắt về phía thầy. Thầy dạy vẽ trầm tư một lúc rồi nói:
- Cả hai em đều đúng vì thầy để hai em đứng
ở những góc nhìn khác nhau.
Việc làm của thầy giúp chúng tôi hòa hợp với
nhau hơn và hiểu ra rằng: Trong cuộc sống đôi khi ta cần phải biết đặt mình vào
vị trí người khác, biết chấp nhận sự khác biệt của mỗi người. Cuối cùng thầy
quyết định để chúng tôi cùng lên ý tưởng và hoàn thành một bức vẽ để tham gia
kì thi sắp tới. Bức vẽ của chúng tôi thuộc trường phái ấn tượng và được giới
hội họa đánh giá cao do nó có thể gợi hình ảnh, ý nghĩa từ nhiều góc độ.
Câu chuyện nhỏ này trở thành kỉ
niệm sâu sắc sẽ đi theo tôi suốt cuộc đời bởi nó đã mang đến cho tôi nhận thức
đúng đắn về cái nhìn trong cuộc sống và trong nghệ thuật.
Là
con ếch hay con ngựa- vấn đề là ở góc nhìn của bạn?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 7 |
Yêu cầu: Sưu tầm những nhận định mang
tính lí luận văn học bàn về yêu cầu trong sáng tác tác phẩm tự sự (truyện ngắn,
truyện mini…).
Sản phẩm:
1/ Theo tôi viết truyện ngắn cốt yếu phải tô
đậm cái mở đầu và cái kết thúc (Nguyễn Khải).
2/ Âm đầu phải là một thứ âm chuẩn (Vô nô
rin).
3/ Sức mạnh của cú đấm nghệ thuật thuộc về
đoạn cuối (Phuốc ma nốp).
4/ Nhân vật là trụ cột của tác phẩm (Tô
Hoài).
5/ Tình huống truyện giống như một thứ nước
rửa ảnh làm nổi hình, nổi sắc nhân vật và làm nổi bật tư tưởng của nhà văn
(Nguyễn Đăng Mạnh).
6/ Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn (M.
Gorki).
7/ Tình huống
giống như một lát cắt trên thân cây mà qua đó thấy được trăm năm đời thảo mộc,
là nơi mà sự sống hiện lên đậm đặc nhất và cũng là điểm thấy được sáng tạo và
tài năng người nghệ sĩ (Nguyễn Minh Châu).
8/ Chi tiết trong
truyện ngắn là người tí hon mang nhiệm vụ khổng lồ (Lí luận văn học).
10/ Máu thịt và linh hồn của văn học là hình
tượng nghệ thuật được xây dựng bằng ngôn từ (Lí luận văn học).
11/ Mọi tác phẩm văn học đều dang dở, luôn đòi hỏi sự
bổ sung mà không bao giờ ta đạt tới giới hạn cuối cùng bằng văn bản (Roman Ingaden) .
Sau bài học thứ nhất (tiết 1-2),
học sinh đã được hệ thống hóa các kiến thức về văn tự sự. Giáo viên sẽ hướng
dẫn học sinh vận dụng kiến thức đó để lần lượt đi vào đọc hiểu các văn bản tự
sự dân gian trong SGK:
-
Tìm hiểu đoạn trích Chiến thắng Mtao M xây trong sự gắn bó với đặc trưng
của văn tự sự, đặc trưng của văn học dân gian và đặc trưng của sử thi. Nhiệm vụ
của giáo viên là qua một đoạn trích giúp học sinh hiểu được không gian sử thi
Tây Nguyên (Tiết 3-4).
- Tìm hiểu văn bản Truyện An
Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy trong sự gắn bó với đặc trưng của văn tự
sự, đặc trưng của văn học dân gian và đặc trưng của truyền thuyết (Tiết 5-6).
- Tìm hiểu văn bản Tấm Cám trong
sự gắn bó với đặc trưng của văn tự sự, đặc trưng của văn học dân gian và đặc
trưng của truyện cổ tích (Tiết 7-8).
- Tìm hiểu hai văn bản: Tam đại
con gà, Nhưng nó phải bằng hai mày trong sự gắn bó với đặc trưng của văn tự sự,
đặc trưng của văn học dân gian và đặc trưng của truyện cười (Tiết 9-10).
Giáo viên cần thiết kế và giảng
dạy sao cho sau mỗi bài học học sinh có thể hình thành một số năng lực đã đặt
ra, có thể rút ra những bài học ý nghĩa từ tác phẩm và vận dụng linh hoạt, hiệu
quả vào thực tiễn cuộc sống đồng thời phát huy sự sáng tạo, có thể đọc hiểu
được tất cả các văn bản tự sự nói chung và văn bản sử thi, truyền thuyết, cổ
tích, truyện cười dân gian ngoài sách giáo khoa nói riêng tựa như bài thiết kế
minh họa sau đây:
BÀI THIẾT KẾ MINH HỌA TIẾT 5-6
TIẾT 5-6 (ĐỌC HIỂU): TRUYỆN AN DƯƠNG
VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU – TRỌNG THỦY |
I. Mục tiêu cần đạt
1. Về kiến thức, kĩ năng, thái độ
- Về kiến thức:
+ Qua phân tích
một truyền thuyết cụ thể, nắm được đặc trưng chủ yếu của truyền thuyết: Kết hợp
nhuần nhuyễn giữa yếu tố lịch sử với yếu tố tưởng tượng; phản ánh quan điểm
đánh giá, thái độ của nhân dân về các sự kiện lịch sử và các nhân vật lịch sử.
+ Nắm được giá
trị, ý nghĩa của Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy.
- Về kĩ năng : Rèn luyện thêm kĩ năng phân tích
truyện dân gian để có thể hiểu đúng ý nghĩa của những hư cấu nghệ thuật trong
truyền thuyết.
- Về thái độ:
+ Biết trân
trọng những tác phẩm văn học dân gian.
+ Biết trân quý những giá trị tư tưởng và nghệ thuật
mà tác phẩm đem lại.
+ Từ bi kịch mất
nước của cha con An Dương Vương và bi kịch tình yêu của Mị Châu – Trọng Thủy,
học sinh có ý thức đề cao cảnh giác với âm mưu của kẻ thù xâm lược trong công
cuộc giữ nước, đặc biệt là trong bối cảnh hiện tại vừa cần hội nhập với thế
giới vừa phải giữ vững an ninh, chủ quyền đất nước.
2. Các năng lực cần hình thành cho học sinh
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn
bản.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội
dung và nghệ thuật của văn bản.
- Năng lực tìm hiểu các chi tiết, hình ảnh tiêu
biểu.
- Năng lực giao tiếp bằng ngôn ngữ; năng lực cảm thụ thẩm mỹ; năng lực sáng
tạo.
- Năng lực đọc- hiểu tác phẩm truyền thuyết theo đặc trưng thể loại; phân tích và lý
giải những vấn đề xã hội có liên quan đến văn bản; phản hồi và đánh giá những ý
kiến khác nhau về văn bản và các văn bản có liên quan.
- Năng lực trình bày suy nghĩ cảm nhận của cá nhân
về ý nghĩa của văn bản.
- Năng lực công
nghệ thông tin và truyền thông.
- Năng lực tư
duy so sánh, tổng hợp.
- Năng lực tự
học và tự học có hướng dẫn.
- Năng lực giải quyết vấn đề phát sinh trong học
tập và thực tiễn cuộc sống.
3. Chuẩn bị của học sinh
- Nhớ
lại các tác phẩm
truyền thuyết đã được học ở lớp 6.
- Đọc và tóm tắt tác phẩm Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng
Thủy trước ở nhà.
- Các nhóm phân công nhiệm vụ cụ
thể theo yêu cầu của giáo viên.
- Vận dụng, luyện kĩ năng tìm bài
học cuộc sống từ tác phẩm văn học.
- Soạn bài theo hệ thống câu hỏi
hướng dẫn tìm hiểu cuối bài.
- Tìm hiểu kiến thức và làm bài
tập giáo viên yêu cầu khi về nhà.
- Các sản phẩm
chuẩn bị được giao (thực hiện hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm trong
dạy học dự án…)
4. Hướng dẫn tổ chức hoạt động của học sinh
TIẾT 1
Hoạt động |
Mục tiêu, ý tưởng thiết kế hoạt động |
Hoạt động của học sinh |
Hoạt động của giáo viên |
Sản phẩm yêu cầu |
Phương tiện hỗ trợ |
||
A.
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG |
|||||||
Hoạt động 1: Nhận diện các truyền
thuyết đã học ở THCS |
Giúp học sinh
tái hiện lại kiến thức đã học (các truyền thuyết đã học ở THCS) |
- Làm việc
theo kĩ thuật cặp đôi: Một học sinh nhìn hình đoán truyện và thuật lại
bằng ngôn ngữ (không nhắc đến tên truyện và tên các nhân vật trong truyện). - Học sinh còn
lại nghe hiểu và đoán đúng tên tác phẩm. |
- Đưa ra yêu
cầu, quan sát, nhận xét. |
Phương án trả
lời đúng |
Tranh minh họa
các truyền thuyết đã học ở THCS: Con Rồng cháu Tiên, Bánh chưng bánh giầy,
Sơn Tinh, Thủy Tinh, Sự tích Hồ Gươm |
||
Hoạt động 2: Giới thiệu bài học |
Tạo hứng thú
tiếp nhận cho học sinh |
Xem video và
trả lời |
Hỏi: Video
được chuyển thể từ tác phẩm nào? - Giáo viên
hỏi: Vì sao đã có chính sử/lịch sử, mỗi
dân tộc vẫn cần đến truyền thuyết? để học sinh trả lời, giáo viên không
chốt vấn đề mà dẫn dắt các em vào không gian truyền thuyết. |
Câu trả lời tự
do của học sinh Hứng thú học
tập của học sinh và tâm thế vào bài của giáo viên |
Video phim
hoạt hình Truyện An Dương Vương và Mị
Châu – Trọng Thủy, phần mềm cắt video – Ultra video splitter |
||
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI |
|||||||
“Nhà sử học
và nhà thơ chỉ khác nhau ở chỗ: nhà sử học nói về những gì có thực đã xảy
ra, còn nhà thơ thì nói về những gì có thể xảy ra. (Trích Lịch sử là gì?) Trang 39 |
Khái quát một
cách hệ thống các kiến thức về truyền thuyết: Khái niệm, đặc trưng thể loại,
ý nghĩa |
Hoạt động nhóm
kĩ thuật ổ bi |
Đưa yêu cầu,
phân công nhiệm vụ, quan sát, kiểm tra, chốt vấn đề |
Đáp án đúng: I. Tìm hiểu chung 1. Thể loại truyền
thuyết * Khái niệm: Truyền thuyết là tác
phẩm tự sự dân gian kể về sự kiện và nhân vật lịch sử (hoặc có liên quan đến
lịch sử) theo xu hướng lí tưởng hóa, qua đó thể hiện sự ngưỡng mộ và tôn vinh
của nhân dân với những người có công với đất nước, dân tộc hoặc cộng đồng dân
cư một vùng. * Đặc trưng: - Cốt lõi sự thật lịch sử. - Hư cấu nghệ thuật. - Gắn với môi trường, lịch sử - văn hóa sinh ra nó: Lễ hội và các di tích lịch sử có liên quan. * Ý nghĩa: Vừa phản ánh lịch sử vừa nói lên tâm tình thiết tha của nhân dân. |
Giấy A0, bút
dạ, máy ghi hình |
||
Truyền
thuyết là những tự sự dân
gian được kết tụ từ hai
yếu tố: lịch sử và hư cấu (Trần Quốc
Vượng). Trang 40 |
Giúp mỗi cá
nhân học sinh cùng được tích cực tham gia vào khám phá những vấn đề chung về
tác phẩm như: Nêu xuất xứ , cốt lõi lịch sử và chia bố cục văn bản |
Hoạt động nhóm kĩ thuật hỏi ý kiến chuyên gia |
- Đưa yêu cầu - Quan sát
hoạt động của học sinh - Nhận xét và
đánh giá để chốt vấn đề |
Đáp án đúng: 2. Truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng
Thủy - Xuất xứ: được trích từ truyện Rùa vàng trong Lĩnh Nam chích quái – một tập truyện dân gian ra đời vào
cuối thế kỷ XV. - Cốt lõi lịch sử: Sự ra đời và suy vong của nhà nước
Âu Lạc (quần thể di tích lịch sử Cổ Loa -Đông Anh – Hà Nội là minh
chứng lịch sử cho sự sáng tạo và lưu truyền chuỗi truyền thuyết về sự ra đời
và suy vong của nhà nước Âu Lạc). - Bố cục: 4 phần: + Phần 1: quá trình xây thành – chế
nỏ của An Dương +Phần 2: Hành vi đánh cắp lẫy nỏ
thần của Trọng Thủy. + Phần 3: Bi kịch đối với cha con An
Dương Vương. + Phần 4: Kết cục của Trọng Thủy
cùng chi tiết “ngọc trai – nước giếng”. |
Bàn ghế kê chữ
u, chỗ ngồi của chuyên gia, mic, màn chiếu |
||
Hoạt động 3: Tìm hiểu về
công lao của nhân vật An Dương Vương |
Học sinh hiểu
sâu về nhân vật An Dương Vương phần đầu tác phẩm |
Hoạt động cá
nhân kĩ thuật trình bày 1 phút. |
- Chiếu video.
Đưa ra yêu cầu: + Trong đoạn 1 của truyện, vua An Dương Vương đã làm được những công
việc gì cho đất nước và kết quả ra sao? + Kể lại các
chi tiết về quá trình xây thành của nhà vua? - Chi tiết
vua lập đàn trai giới rồi được
thần linh giúp đỡ nói lên điều gì? + Có thành cao hào sâu nhưng nhà vua vẫn
băn khoăn điều gì? + Hình ảnh nỏ thần có ý nghĩa gì? - Quan sát,
lắng nghe, trợ giúp HS khó khăn và đánh giá vấn đề |
II. Đọc – hiểu văn
bản 1. Công lao xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân vật An Dương Vương - Kế tục sự nghiệp của 18 đời vua Hùng, sau khi lên ngôi ADV đã rời
kinh đô nước Âu Lạc từ Phong Châu về vùng đất Việt Thường (Cổ Loa, Đông Anh,
Hà Nội). - Công lao xây thành + Thành đắp tới đâu sạt lở tới đó. + Lập đàn trai giới cầu đảo bách thần => Nói lên tấm lòng thành cũng quyết tâm
của nhà vua trong sự nghiệp xây dựng đất nước. Tấm lòng ấy đã lay động thánh
thần. + Được Rùa Vàng giúp đỡ thành xây nửa tháng thì xong. => Lí tưởng hóa việc xây thành dựng nước vất vả và gian nan để ca ngợi
công lao của nhà vua. =>
Loa thành, công trình bố phòng kiên cố, biểu tượng cho ý chí quyết tâm sắt đá
của vua An Dương Vương
và nhân dân ta. - Công lao chế nỏ: + Có thành cao hào sâu vẫn băn khoăn nếu giặc đến “…lấy gì mà chống?” + Hình ảnh nỏ thần được
chế tạo bằng vuốt Rùa vàng nằm trong mô típ vũ khí thần kì,
nhằm thần thánh hóa nỏ Liên Châu. + Nước Âu Lạc của An Dương Vương chiến thắng Triệu Đà => Ca ngợi sức mạnh, tầm nhìn xa cùng tài trí của vua An Dương Vương và nhân dân
Âu Lạc |
Máy chiếu, màn
chiếu, cắt đoạn video |
||
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP |
|||||||
Hoạt động : Khảo sát nhanh
nhận thức của HS |
Giúp HS bộc lộ
nhận thức về các kiến thức đã học qua đó GV điều chỉnh phương pháp giảng dạy
cho phù hợp |
Làm bài kiểm
tra tại chỗ |
- Soạn câu hỏi - Hướng dẫn HS
đánh giá chéo lẫn nhau |
Kết quả bài
kiểm tra trên phiếu học tập |
Giấy A4, bút
mực, máy in, máy chấm trắc nghiệm |
||
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG, MỞ RỘNG |
|||||||
Hoạt động 1: Kể chuyện sáng
tạo |
HS nhập vai
nhân vật An Dương Vương để kể lại phần 1 của tác phẩm – Công lao xây thành,
chế nỏ của An Dương Vương |
Nhập vai nhân
vật kể chuyện kĩ thuật đóng vai |
- Đưa yêu cầu - Quan sát
hoạt động của học sinh - Nhận xét và
đánh giá |
Video ghi hình
học sinh kể chuyện |
Máy quay, máy
tính, máy chiếu, màn chiếu |
||
Hoạt động 2: Sưu tầm tư liệu |
Làm giàu nhận
thức của HS, giúp HS biết thêm những đánh giá khác nhau về tác phẩm, nhân vật |
Làm việc cá
nhân kĩ thuật đọc tích cực |
- Chuyển giao
nhiệm vụ học tập - Kiểm tra - Nhận xét và
đánh giá |
Phiếu học tập
ghi lại một số nhận định về truyền thuyết, Truyện An Dương Vương và Mị Châu –
Trọng Thủy |
Giấy A4, bút,
mực |
TIẾT 2 (GIÁO VIÊN CHỌN DẠY MINH HỌA)
Hoạt động |
Mục tiêu, ý tưởng thiết kế hoạt động |
Hoạt động của học sinh |
Hoạt động của giáo viên |
Sản phẩm yêu cầu |
Phương tiện hỗ trợ |
A.
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG |
|||||
Hoạt động : Nhận diện kiến thức đã
học tiết trước thể hiện trong video |
Giúp học sinh
tái hiện lại kiến thức đã học đồng thời tạo hứng thú cho các em vào bài mới |
- Xem video - Trả lời câu
hỏi |
- Chuẩn bị và
chiếu video - Hỏi Xây
thành cao, chế nỏ mạnh An Dương Vương vẫ bị mất nước. Tác giả dân gia muốn
gửi tới độc giả thông điệp gì? để học sinh trả lời, giáo viên không chốt vấn
đề mà dẫn dắt các em vào bài |
Câu trả lời tự
do của học sinh Hứng thú học
tập của học sinh và tâm thế vào bài của giáo viên |
Máy tính, máy
chiếu, màn chiếu |
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI |
|||||
Hoạt động 1: Tìm hiểu bi kịch mất
nước của An Dương Vương |
HS lí giải sâu
nguyên nhân dẫn đến bi kịch mất nước của An Dương Vương |
Hoạt động nhóm
kĩ thuật khăn trải bàn |
- Đưa ra yêu
cầu Hãy chỉ ra
những sai lầm của nhà vua? Với những
sai lầm không thể cứu vãn như vậy, khi giặc kéo đến, ADV đã có kết cục bi thảm như thế nào? Phân công nhiệm vụ, quan sát, kiểm tra, chốt
vấn đề |
2. Bi kịch nước mất, nhà tan * Những
sai lầm của An Dương Vương: + Nhận lời cầu hòa của Triệu Đà. + Nhận lời cầu hôn, cho Trọng Thủy ở rể trong Loa thành. => Mất cảnh giác, không nhận ra dã tâm nham
hiểm của kẻ thù, “rước cáo vào nhà”. + Lơ là trong việc phòng thủ, ham vui chơi, khi giặc đến vẫn điềm nhiên
chơi cờ, cười Triệu Đà không sợ nỏ thần. => Chủ quan, khinh địch, ỷ lại vào vũ khí mà
không đề phòng. * Kết cục bi thảm : - Bỏ lại thành trì và muôn dân, nhà vua cùng con gái lên ngựa chạy trốn,
bị dồn đến bước đường cùng. - Nhà vua cầm
sừng tê bảy tấc, rẽ nước đi xuống biển. |
Giấy A0, bút
dạ, máy ghi hình |
Hoạt động 2: So sánh hai hình ảnh kết
thúc Thánh Gióng và Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy |
Xem 2 video và
lí giải về kết thúc của Thánh Gióng và Truyện An Dương Vương và Mị Châu –
Trọng Thủy. Học sinh lí giải sâu về chi tiết trong tác phẩm và quan điểm,
thái độ, tâm tình của nhân dân gửi gắm qua các nhân vật truyền thuyết. |
Hoạt động theo
nhóm kĩ thuật trình bày 1 phút. Nhóm
nào có tín hiệu xin trả lời sẽ được trả lời trước. Nếu đúng các nhóm sau mất
quyền trả lời, nếu sai hoặc thiếu các đội khác được quyền tiếp tục. |
Yêu cầu HS
thông qua video so sánh hai chi tiết kết thúc truyền thuyết Thánh Gióng và
Truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy suy nghĩ và trả lời câu
hỏi - Quan sát,
lắng nghe và đánh giá vấn đề |
So với hình ảnh Thánh Gióng bay về trời, hình
ảnh An Dương Vương rẽ nước xuống biển khơi không rực rỡ, hào hùng bằng. Bởi
ông đã để mất nước. Một người, ta phải ngước nhìn ngưỡng vọng. Một người, ta
phải cúi xuống thăm thẳm mới thấy " Thái độ công bằng của nhân dân ta. *Quan điểm, thái độ của nhân dân đối với nhân vật: Trân trọng, biết ơn công lao của vị vua
lừng lẫy một thời. * Bài học: cảnh
giác với kẻ thù, nêu cao vai trò của người đứng đầu, dựng nước phải đi đôi
với giữ nước |
Máy chiếu, màn
chiếu, cắt đoạn video |
Hoạt động 3: Tìm hiểu bi
kịch tình yêu qua nhân vật Mị Châu |
Học sinh hiểu
sâu về bi kịch tình yêu của nàng công chúa Mị Châu |
Hoạt động nhóm kĩ thuật ổ bi |
- Chiếu video.
Đưa ra yêu cầu: - Quan sát,
lắng nghe, trợ giúp HS khó khăn và đánh giá vấn đề |
3. Bi kịch tình yêu a. Nhân vật Mị Châu * Sai lầm - Dẫn Trọng Thủy đi khắp
Loa Thành; tiết lộ bí mật nỏ thần khiến bí mật quốc gia bị đánh tráo=> nhẹ dạ, cả tin. - Không chút
nghi ngờ câu nói của Trọng Thủy khi chia tay; làm dấu chỉ đường cho Trọng
Thủy khiến quân địch đuổi theo => ngây
thơ" Tình yêu mù quáng
vừa đáng thương vừa đáng trách. * Hậu quả của những sai lầm trên và thái độ của nhân dân đối với
Mị Châu +
Rùa vàng kết tội là giặc "lời kết tội đanh thép của nhân dân + Bị chết chém dưới lưỡi
gươm của cha "hình phạt nghiêm khắc vì tội phản quốc + Chi tiết hóa thân linh
ứng với lời khẩn cầu của nàng trước khi chết"bao dung,
cảm thông của nhân dân, giải oan cho nàng. |
Máy chiếu, màn
chiếu, cắt đoạn video |
Hoạt động 4: Nếu em là nhân vật Mị
Châu, em sẽ làm gì khi Trọng Thủy dỗ cho xem nỏ thần? Tác giả dân gian dựng
nên mối tình Mị Châu – Trọng Thủy để làm gì? |
Học sinh tìm
ra bài học có ý nghĩa rút ra từ tác phẩm |
Hoạt động nhóm
kĩ thuật đóng vai. Suy nghĩ, đặt
mình vào hoàn cảnh nhân vật để có phương án trả lời hợp lí. |
Đưa yêu cầu,
lắng nghe câu trả lời và không chốt vấn đề nếu phương án học sinh đưa ra hợp
lí. |
- Diễn xuất
của học sinh - Xây dựng mối
tình Mị Châu – Trọng Thủy để lí giải nguyên nhân mất nước Âu Lạc và xoa dịu
nỗi đau mất nước |
Video ghi lại
hình ảnh một số câu trả lời xuất sắc để khen ngợi và câu trả lời chưa đạt yêu
cầu để sửa lỗi nếu cần thiết. |
Hoạt động 5: Tìm hiểu nhân
vật Trọng Thủy |
Nhận thấy nhân
vật vừa là thủ phạm vừa là nạn nhân của chiến tranh xâm lược |
- Học sinh
hoạt động cá nhân |
- Quan sát,
lắng nghe, trợ giúp HS khó khăn - Định hướng tiếp
nhận, không chốt vấn đề bởi tiếp nhận văn học vốn rất mở |
b. Nhân vật Trọng Thủy * Trong quan hệ vua tôi: - Lợi dụng cha con An Dương
Vương, truy đuổi họ đến cùng, làm nhà nước Âu Lạc bị diệt vong "hoàn thành sứ mệnh gián điệp, làm tròn bổn
phận với vua cha. * Trong quan hệ vợ chồng. - Lúc đầu hắn chỉ lợi dụng Mị
Châu - Dần dần có tình yêu với Mị Châu
(nhưng ý thức về bổn phận vẫn cao hơn). - Sau khi Mị Châu chết hắn ân hận
và tự tử " hối hận muộn màng => Dã tâm xâm lược và khát vọng tình yêu không
thể dung hòa. Chiến tranh sẽ giết chết tình yêu và hạnh phúc con người * Thái độ của nhân dân - Để nhân vật
tự tử chết => sự trừng phạt nghiêm khắc của nhân dân đối với kẻ cướp nước - Giếng nước:
Trọng Thủy đã tìm được sự hóa giải trong tình cảm của công chúa Mị Châu ở thế
giới bên kia => thấu tình, đạt lí thể hiện tư tưởng nhân đạo của nhân dân
ta. |
Giấy A0, bút
dạ, nam châm bảng từ… |
Hoạt động 6: Ý nghĩa hình
ảnh ngọc trai – giếng nước |
HS lí giải sâu
về ý nghĩa của chi tiết từ đó thấy được vai trò của những chi tiết đặc sắc
trong truyện Tích hợp kiến
thưc về tình yêu trong môn GDCD |
Hoạt động cá
nhân kĩ thuật động não (công não) |
Đưa ra yêu cầu: Bình luận ý kiến “Giữa Mị Châu và Trọng Thủy có
tình yêu chung thủy và hình ảnh ngọc trai - giếng nước đã ca ngợi mối tình
đó”. Tác giả hư cấu chi tiết đó và chuyện tình của họ để làm gì/ - Quan sát, chốt vấn đềó”. |
c. Chi tiết ngọc trai – giếng nước - Không phải để ca ngợi mối tình chung thủy mà để: + Giải oan cho Mị Châu + Trọng Thủy tìm được sự hóa
giải tình cảm của Mị Châu ở thế giới bên kia => Quan điểm thái độ và tấm
lòng nhân đạo của nhân dân ta - Tác giả hư cấu chuyện tình Mị
Châu – Trọng Thủy là giải thích nguyên nhân mất nước và để xoa dịu nỗi đau
mất nước |
Giấy A4, bút |
Hoạt động 7: Khái quát những thành công về nghệ thuật |
Đánh giá đúng
sự góp mặt của hình thức nghệ thuật vào thành công của truyền thuyết |
|
|
III. Tổng kết 1. Thành công nghệ thuật - Cốt truyện lịch sử được hư
cấu hấp dẫn, li kì. - Kết cấu đặc sắc - Xây dựng được những hình
tượng nhân vật, những hình ảnh, chi tiết giàu giá trị thẩm mĩ, có sức sống
lâu bền. |
Máy trợ giảng |
Hoạt động 8: Rút ra bài học ý nghĩa
từ tác phẩm |
Biết rút ra
bài học để vận dụng |
Hoạt động bằng
những trải nghiệm cá nhân |
- Chuyển giao
nhiệm vụ - Quan sát - Kiểm tra,
đánh giá |
2. Tổng kết về các bài học gợi ra từ tác phẩm - Bài học cảnh giác với kẻ thù - Nêu cao vai trò của người
đứng đầu - Dựng nước đi đôi với giữ nước - Xử lí hài hòa, đúng đắn mối
quan hệ riêng – chung, nhà – nước, cá nhân – cộng đồng - Cần có lí trí sáng suốt trong
tình yêu - Cần lên án chiến tranh vì
chiến tranh đem đến đau khổ và bất hạnh cho con người |
Máy trợ giảng |
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP |
|||||
Hoạt động : Khảo sát nhanh
nhận thức của HS |
Giúp HS bộc lộ
nhận thức về các kiến thức đã học qua đó GV điều chỉnh phương pháp giảng dạy
cho phù hợp |
Làm bài kiểm
tra tại chỗ |
- Soạn câu hỏi - Hướng dẫn HS
tự đánh giá và đánh giá chéo lẫn nhau |
Kết quả bài
kiểm tra trên phiếu học tập |
Giấy A4, bút
mực, máy in, máy chấm trắc nghiệm |
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG, MỞ RỘNG (GIÁO VIÊN
CHUYỂ GIAO NHIỆM VỤ HỌC TẬP VỀ NHÀ CHO HS) |
|||||
Hoạt động
1: Kể chuyện tưởng tượng |
Tạo điều kiện
cho HS sáng tạo và thể hiện quan điểm của bản thân, lí giải sâu về nhân vật
và tác phẩm |
Hoạt động cá
nhân kĩ thuật viết tích cực |
- Giả sử Trọng
Thủy trước khi tự tử đã viết thư cho cha hắn. Hãy kể lại sự việc đó/Nếu em là
Mị Châu, em sẽ làm gì khi ngồi sau lưng ngựa của vua cha?/Kể lại giấc mơ em
gặp An Dương Vương |
Câu trả lời
theo quan điểm học sinh |
Giấy A4, bút
mực, tăng âm |
Hoạt động
2: Vận dụng vào cuộc sống |
HS có thể vận
dụng kiến thức bài học vào thực tiễn |
Hoạt động nhóm kĩ thuật đóng vai để giải quyết tình
huống nảy sinh trong học tập và trong thực tiễn đời sống |
Đặt ra một số tình huống trong cuộc sống có thể vận
dụng bài học trong truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng
Thủy để giải quyết |
- Đưa ra ý
tưởng - Tổ chức,
điều khiển - Kiểm tra - Đánh giá
theo hướng mở |
Phục trang,
kịch bản, tăng âm… |
Hoạt động
3: Vận dụng vào học tập, cảm nhận văn học |
HS có thể vận
dụng kiến thức từ bài học để cảm nhận, phân tích được các truyền thuyết ngoài
sách giáo khoa |
HS làm ciệc cá
nhân kĩ thuật đọc tích cực và tự
nghiên cứu |
-
Chọn phân tích một truyền thuyết dân gian ngoài chương trình SGK -
Truyền thuyết cùng văn học dân gian đã nuôi dưỡng văn học viết phát triển như
thế nào? |
- Đưa ra yêu
cầu - Hướng dẫn - Kiểm tra - Đánh giá
theo hướng mở |
Máy tính kết
nối internet để trao đổi giữa các nhóm học tập với nhau và với giáo viên |
BÀI KIỂM TRA NHANH THỰC HIỆN NGAY SAU TIẾT
HỌC
(Giáo
viên linh hoạt lựa chọn số câu hỏi và mức độ phù hợp tùy thuộc thực tế giảng
dạy)
Câu 1: Một trong những đặc trưng của truyền thuyết là:
A. Sáng tạo dựa trên cốt lõi lịch sử
B. Không có yếu tố hoang đường kì
ảo
C. Nhân vật tập trung vẻ đẹp và
sức mạnh của cộng đồng
D. Thể hiện tinh thần lạc quan của
nhân dân
Câu 2: Chỉ có thể hiểu đúng và sâu sắc nội dung cùng nghệ thuật của
truyền thuyết khi xem xét tác phẩm trong mối quạn hệ ảnh hưởng qua lại với:
A. môi trường văn hóa gắn với các
nhân vật lịch sử
B. môi trường lịch sử với quần
thể cụm di tích
C. môi trường lịch sử - văn hóa mà nó sinh thành, lưu truyền và biến
đổi.
D. môi trường sinh hoạt lễ hội
dân gian
Câu 3: Nhân vật chính của Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy
là:
A. Rùa vàng, An Dương Vương, Mị
Châu
B. Rùa vàng, Mị Châu, cụ già đến
từ phương đông
C. Mị Châu, An Dương Vương
D. An Dương Vương, Mị Châu, Trọng Thủy
Câu 4: Tác giả dân gian hư cấu chuyện tình Mị Châu- Trọng Thủy nhằm mục
đích chính là:
A. Ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của
Mị Châu
B. Lên án tham vọng của nhân vật
Trọng Thủy
C. Xoa dịu nỗi đau mất nước của một dân tộc yêu nước
D. Giải thích nguyên nhân mất
nước Âu Lạc
Câu 5: Những hình ảnh/chi tiết trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy góp phần giải oan cho Mị
Châu là:
A. hình ảnh ngọc trai; xác nàng
biến thành ngọc thạch
B. xác nàng biến thành ngọc
thạch; Trọng Thủy tự tử tại giếng trong Loa Thành
C. ngọc trai- giếng nước; Lời Mị
Châu khẩn cầu trước khi chết
D. Lời Mị Châu khẩn cầu trước khi chết; Trọng
Thủy tự tử tại giếng trong Loa Thành
Câu 6: Bài học rút ra sau khi đọc tác phẩm Truyện An Dương Vương và Mị
Châu – Trọng Thủy là:
A. Cảnh giác với kẻ thù, xử lí đúng đắn mối quan hệ riêng – chung, nhà
– nước, cá nhân – cộng đồng
B. Cảnh giác với kẻ thù, người
phụ nữ trong tình yêu lí trí phải tỉnh táo
C. Cảnh giác trong tình yêu, xử
lí đúng đắn mối quan hệ riêng – chung, nhà – nước, cá nhân – cộng đồng
D. Cảnh giác trong tình yêu,
người đứng đầu đất nước phải sáng suốt, tình yêu không được vụ lợi
Câu 7:
Thành quách còn
mang tiếng Cổ Loa
Trải bao gió táp
với mưa sa
Nỏ thiêng hờ hững
dây oan buộc
Giếng ngọc vơi
đầy hạt lệ pha (Cổ Loa hoài cảm
– Trần Tuấn Khải)
Đoạn thơ trên có mượn trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng
Thủy các từ:
A. Thành, nỏ, giếng
B. Nỏ, dây oan buộc, mưa sa,
giếng
C. Hạt lệ, Thành Cổ Loa, nỏ, giếng
D. Gió táp mưa sa, thành Cổ Loa,
nỏ
Câu 8: Việc ông già báo mộng và Rùa vàng giúp vua xây thành có ý nghĩa
là:
A. Người già có kinh nghiệm và
thần giúp đỡ thì việc xây thành mới xong
B. Chỉ khi có sự hợp sức của con
người và thần linh thì thành mới xây xong
C. Lòng thành của vua khiến cả người (nhân dân) và thần linh đều ủng hộ
D. Nhà vua có sức mạnh và phép
thuật sai khiến được cả người và thần linh
9. Thái độ của tác giả dân gian
với Mị Châu là
A. Hài lòng, yêu mến
B. Căm phẫn, lên án mạnh mẽ
C. Cảm thông, xót thương
D. Trách cứ, oán giận
10. Cốt lõi lịch sử của Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy
là:
A. Nước Âu Lạc của An Dương Vương bị thất thủ trước quân Triệu Đà
B. Nước Âu Lạc gắn với thời Hùng
Vương
C. Chuyện Rùa vàng giúp An Dương
Vương xây thành
D. Chuyện tình Mị Châu – Trọng
Thủy
- VỀ KHẢ
NĂNG ÁP DỤNG CỦA SÁNG KIẾN: Việc giải pháp đã được áp dụng đã mang lại lợi ích thiết thực.
* ĐỐI VỚI
GIÁO VIÊN TRỰC TIẾP ĐỨNG LỚP:
Đối với giáo viên, việc áp dụng sáng
kiến này khiến cho người giáo viên say mê tìm tòi và sáng tạo hơn, hiệu quả dạy
học cũng cao hơn. Ngạn ngữ Trung Quốc có câu: "Một gánh sách hay không bằng một người thầy giỏi". Nhưng
Talleyrand
lại cho rằng "Phương pháp là thầy
của các thầy". Vì vậy, việc tìm ra phương pháp giảng dạy phù hợp để
mỗi học sinh không phải là bình nước cần đổ đầy mà là những ngọn nến cần thắp
sáng sẽ mãi mãi là trách nhiệm lớn lao của nghề cầm phấn. “Mục tiêu của giáo dục không phải là dạy cách kiếm sống hay cung cấp
công cụ để đạt sự giàu có, mà đó phải là con đường dẫn lối tâm hồn con người
vươn tới “cái Chân” và thực hành “cái Thiện” (Vijaya Lakshmi Pandit).
"Mỗi bài học
Văn học chính là cánh cửa mở rộng tâm hồn học sinh. Nhưng để học sinh cảm nhận,
tiếp cận được cánh cửa đó không thể thiếu vai trò của những người thầy luôn chủ
động và sáng tạo trong phương pháp dạy học" (Ngọc
Diệp). Chuyên đề này đã mở ra một vài hướng đi hiệu quả cho việc ôn thi HSG bộ
môn Ngữ văn đồng thời góp phần đem lại nhiều năm học thắng lợi của trường THPT Ngô Gia Tự anh hùng
– điểm sáng của ngành Giáo dục – Đào tạo Vĩnh
Phúc trong nhiều năm qua, góp phần từng bước nâng cao hơn nữa chất lượng
giáo dục của tỉnh nhà.
* ĐỐI VỚI
HỌC SINH:
Sau khi hoàn thành
chuyên đề này, tôi nhận thấy việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học thực chất là
chuyển từ: “dạy - học” sang “tổ chức dạy - học” theo các hoạt động;
thay đổi các thói quen truyền thống về : không gian lớp học, hình thức tổ chức,
cấu trúc nội dung theo bài, mục đích, đối tượng, mục tiêu sử dụng đồ dùng,
thiết bị học tập, kĩ thuật tương tác HS – GV; HS – HS, HS – môi trường học tập,
phân bổ thời lượng và các kĩ thuật dạy học tích cực…. GV được làm quen với
nhiều điểm đổi mới trong quá trình giảng dạy. Học sinh luôn tự lập, tự khám phá, tự chiếm lĩnh tiếp thu
kiến thức tốt hơn, khắc sâu được kiến thức, mở rộng vốn từ, dùng từ ngữ viết
văn sinh động, gợi tả gợi cảm hơn, nhất là học sinh không cảm thấy nhàm chán
trong giờ học do đó duy trì tốt hơn sự chú ý của các em đối với bài học,
tạo được một môi trường học tập thân thiện, vui vẻ, thoải mái.
Trên cơ sở các chuyên đề
dạy học đã được xây dựng, tổ/nhóm chuyên môn phân công giáo viên thực hiện bài
học để dự giờ, phân tích và rút kinh nghiệm về giờ dạy. Khi dự giờ, cần tập
trung quan sát hoạt động học của học sinh
thông qua việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ học tập với yêu cầu như sau:
- Chuyển giao nhiệm
vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả năng của học sinh,
thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm
vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận
thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện
nhiệm vụ.
- Thực hiện nhiệm vụ
học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ học
tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có biện pháp hỗ trợ phù
hợp, hiệu quả; không có học sinh bị "bỏ quên".
- Báo cáo kết quả và
thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học tập và kĩ thuật dạy
học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh trao đổi, thảo luận với
nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp
lí.
- Đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học
tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và
những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các kiến thức mà học sinh đã
học được thông qua hoạt động.
8. NHỮNG THÔNG TIN
CẦN ĐƯỢC BẢO MẬT: Không.
9. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DUNG SÁNG KIẾN:
Trong
một tiết học giáo viên có thể chỉ thực hiện một số bước trong tiến trình sư
phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng (tùy thuộc thời gian, đối
tượng học tập, cở sở vật chất phục vụ học tập...). Khi dự một giờ dạy, giáo
viên cần phải đặt nó trong toàn bộ tiến trình dạy học của chuyên đề đã thiết
kế. Cần tổ chức ghi hình các giờ dạy để sử dụng khi phân tích bài học. Quá
trình dạy học mỗi chuyên đề được thiết kế thành các hoạt động học của học sinh
dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên lớp
hoặc ở nhà. Học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các
nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Tuy nhiên, để vận dụng
chuyên đề này vào giảng dạy có hiệu quả, mỗi giáo viên phải tự điều chỉnh cho
phù hợp với trình độ nhận thức của người học, thời điểm giảng dạy và những điều
kiện cần thiết để thực hiện chuyên đề bởi Mỗi tác phẩm văn học là một cánh cửa mở
rộng tâm hồn học sinh. Nhưng để học sinh cảm nhận, tiếp cận được được cánh cửa
ấy không thể thiếu vai trò của người thầy luôn chủ động, sáng tạo trong phương
pháp dạy học (Nguyễn Thị Ngọc Diệp).
10. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU
ĐƯỢC DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN THEO Ý KIẾN CỦA TÁC GIẢ VÀ THEO Ý KIẾN CỦA TỔ CHỨC CÁ
NHÂN ĐÃ THAM GIA ÁP DỤNG SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU:
10.1. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN THEO Ý
KIẾN CỦA TÁC GIẢ:
- Giáo
viên say mê chuyên môn và làm việc một cách công phu, nghiêm túc từ khâu thiết
kế bài giảng đến giảng dạy.
- Học sinh
học tập tích cực, chủ động và sáng tạo để có thể phát huy hết tất cả những năng
lực, phẩm chất cá nhân, trở thành những công dân có khả năng đáp ứng nhu cầu
phát triển của xã hội.
- Sáng
kiến đã được tổ thẩm định chuyên đề cấp tỉnh của Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh
Phúc năm học 2018-2019 đánh giá cao. Sáng kiến được chọn báo cáo Hội thảo chuyên
đề và được áp dụng, nhân rộng trong toàn tỉnh.
10.2. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN THEO Ý
KIẾN CỦA TỔ CHỨC / CÁ NHÂN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN:
Các cá
nhân / tổ chức khi áp dụng sáng kiến đều đánh giá: so với phương pháp dạy học
truyền thống, việc áp dụng sáng kiến đã nâng cao chất lượng dạy học, đem lại
những hiệu quả thiết thực trong giáo dục.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/