1. Lời giới thiệu:
Giáo viên có vai trò hết sức quan trọng,
là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục.Vì vậy vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên
đã được Đảng và nhà nước hết sức quan tâm, thể hiện rõ qua các chỉ thị, nghị
quyết:
Nghị quyết TƯ IV khoá VIII đã nêu: “Khâu then
chốt để thực hiện chiến lược phát tiển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào
tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn hoá đội ngũ giáo viên cũng như đội ngũ cán bộ quản
lý giáo dục về chính trị, tư tưởng đạo đức và nâng cao năng lực chuyên môn”.
Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 BCH TƯ Đảng khoá VIII đã nêu: “Giáo
viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh.
Giáo viên phải có đủ đức, đủ tài”.
Chỉ thị 40 của Ban Bí rhư TƯ Đảng nhấn mạnh: “Phát triển giáo dục và
đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng”.
Chỉ thị cũng nêu rõ mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo
dục, đảm bảo đủ số lượng, nâng cao chất lượng, cân đối về cơ cấu, đạt chuẩn đáp
ứng yêu cầu của thời kỳ mới.
Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã
nêu: “Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung,
phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và
năng lực nghề nghiệp”.Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên là đáp ứng nhu cầu
phát triển của ngành giáo dục nói chung và nhu cầu phát triển của giáo dục THPT
nói riêng, đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển của từng trường THPt. Trong đó,
đội ngũ giáo viên THPT là lực lượng quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục,
là người trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục trung hoc. Đội ngũ giáo viên là
người trực tiếp thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục của mỗi nhà trường, là
người tạo nên uy tín, chất lượng và hiệu quả của nhà trường.
Xây dựng và phát triển
đội ngũ giáo viên còn nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của mỗi giáo viên, đáp
ứng nhu cầu của người học.
Đặc điểm lao động sư phạm
của nhà giáo đòi hỏi đội ngũ giáo viên phải thường xuyên học tập rèn luyện và
tự rèn luyện.
Nhu cầu phát triển là một
trong những nhu cầu cơ bản của mỗi con người. Vì Vậy phấn đấu để được xét công
nhận giáo viên giỏi, chiến sĩ thi đua các cấp là những nhu cầu chính đáng của
giáo viên mà các nhà quản lý cần khuyến khích và tạo điều kiện cho họ.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
Hơn nữa toàn xã hội,
ngành giáo dục, các bậc cha mẹ học sinh đều đặt niềm tin, niềm hi vọng vào các
thầy giáo, cô giáo trong việc dạy rỗ con em mình để hình thành và phát triển
nhân cách cho thế hệ trẻ, chủ nhân tương lai của đất nước.
Trường THPT Ngô Gia Tự là
trường đã có bề dày thành tích sau gần 58 năm xây dựng và trưởng thành, trong
sự phát triển của sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh nhà, nhà trường đang
được xây dựng thành trường chất lượng cao của huyện Lập Thạch; vì vậy đội ngũ
càng có vai trò quan trọng trong các khâu của hoạt động giáo dục. Chính vì lẽ
đó mà việc phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là vô cùng cần
thiết.
Hơn thế nữa cá nhân tác
giả là người lãnh đạo nhà trường, là người đứng ra tập hợp sức mạnh của tập thể
đội ngũ, trong đó lực lượng quan trọng và tiên quyết đó là đội ngũ giáo viên.
Vì vậy bản thân tác giả nhận thấy vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ giáo
viên của nhà trường trong bối cảnh xây dựng trường THPT Ngô Gia Tự thành trường
chất lượng cao, trung tâm giáo dục của huyện như hiện nay là vô cùng quan trọng
và cấp thiết.Vì những lý do trên tôi lựa chọn nghiên đề tài này.
2. Tên sáng kiến:
“Phát triển đội ngũ
giáo viên trường trung học phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”
3. Tác giả sáng kiến:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:Quản
lý giáo dục trường THPT.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng
thử:9/2018.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1: Cơ sở lý thuyết:
7.1.1Một số vấn đề về đội ngũ giáo viên THPT.
*Một số khái niệm:
Đội
ngũ là tập hợp số
đông người cùng chức năng, nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt động trong tổ
chức. Đội ngũ của tổ chức là nguồn lực trong tổ chức đó.
Đội
ngũ giáo viên trong
trường THPT là nguồn nhân lực của nhà trường bao gồm giáo viên bộ môn trực tiếp
giảng dạy, giáo viên chủ nhiệm lớp...
Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trong trường THPT là
nhiệm vụ của người quản lý nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng và
đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển thực tế xã hội và đất nước, yêu
cầu phát triển của GD nói chung và yêu cầu phát triển của nhà trường THPT nói
riêng.
- Đặc
điểm lao động sư phạm của đội ngũ giáo
viên THPT:
Đối
tượng của lao động sư phạm của giáo viên là học sinh ở độ tuổi 15-18, lứa tuổi
có sự phát triển cao về tâm, sinh lý. HS có nhu cầu cao về trí tuệ và tình cảm
của người thầy.Để đáp ứng những nhu cầu này, người GV cần phải có những kiến
thức chuyên môn sâu rộng và có những kiến thức về tâm lý học, giáo dục học.
Phương
tiện lao động của người giáo viên là chính nhân cách của người thầy cùng các
thiết bị dạy học trong đó nhân cách của người thầy có vai trò quan trọng nhất.
GV tác động đến học sinh bằng lời nói, bằng tấm gương, bằng sự thuyết phục, cảm
hoá, bằng sự rèn luyện.
Thời
gian lao động sư phạm của người giáo viên khó tách bạch ra khỏi thời gian lao
động. Bất cứ lúc nào ngay cả khi nghỉ ngơi, đọc sách, giải trí của người giáo
viên cũng có thể suy nghĩ về công việc sư phạm của mình.
Hiệu
quả và sản phẩm lao động sư phạm của người giáo viên là chất lượng thực hiện
mục tiêu giáo dục. Nó được biểu hiện cụ thể ở nhân cách của người học sinh. Đặc
điểm này của lao động sư phạm đòi hỏi nhà trường không được phép “sản xuất ra
phế phẩm”. Học sinh tốt nghiệp THPT phải đáp ứng được những yêu cầu phát triển
của bản thân, gia đình và xã hội.
Lao
động sư phạm của người GV THPT mang tính đặc thù về đối tượng, phương tiện,
thời gian và sản phẩm lao động. Lao động sư phạm của người GV hết sức phức tạp,
tinh tế, đầy khó khăn và có sứ mạng hết sức nặng nề là đào tạo thế hệ tương lai
cho đất nước. Vì Vậy đòi hỏi giáo viên THPT cần nhận thức rõ vị trí, vai trò
của mình, có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn, không ngừng học tập bội dưỡng và
tự bồi dưỡng để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Ngày 04/11/2013 Ban
chấp hành TW khóa 8 đã ra Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện
Giáo dục và Đào tạo; ngày 09/6/2014 chính phủ có Nghị quyết số 44/NQ-CP về
chương trình hành động của chính phủ thực hiện Nghị quyết 29 của Ban chấp hành
TW khóa 8. Đến ngày 25/7/2014 Bộ GD&ĐT ban hành Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT về
kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 44/NQ-CP. Theo đó, đổi mới căn bản và
toàn diện GD&ĐT tập trung vào 8 nội dung, đó là: Hoàn
thiện hệ thống giáo dục quốc dân; Đổi mới chương trình giáo dục các cấp học và
trình độ đào tạo; Đổi mới hình thức, phương pháp dạy học, kiểm tra, thi
và đánh giá kết quả giáo dục và đào tạo; Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ, công
chức, viên chức quản lý giáo dục; Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào
tạo; Đổi mới công tác quản lý giáo dục và
đào tạo; Tăng cường cơ sở vật chất và
ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo; Chủ động hội nhập và
nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong GD&ĐT.
Trong đó Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ, công chức, viên chức quản lý
giáo dục được xác định rõ, đó là:
- Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung,
phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu nâng cao chất
lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp.
- Sắp xếp, kiện toàn hệ thống và điều
chỉnh nhiệm vụ các cơ sở đào tạo giáo viên, cơ sở bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo
dục; tập trung chỉ đạo và triển khai đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp,
hình thức đào tạo để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục.
- Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo lại đội
ngũ giáo viên phổ thông, giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu triển khai chương
trình, sách giáo khoa mới. Xây dựng và triển khai chương trình bồi dưỡng giáo
viên, giảng viên và cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
- Nghiên cứu, đề xuất chính sách tiền
lương nhằm khuyến khích thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong ngành giáo
dục và đào tạo: mức lương nhà giáo được hưởng trong hệ thống thang bậc lương
hành chính sự nghiệp; phụ cấp theo tính chất công việc,
theo vùng; phụ cấp thâm niên nghề nghiệp tính cho thời gian trực tiếp
giảng dạy. Xây dựng cơ chế tín dụng để tạo điều kiện về nhà ở và học tập nâng
cao trình độ cho giáo viên, giảng viên trẻ.
- Phát
triển đội ngũ chuyên gia, nhà giáo đầu ngành ở các cấp học và trình độ đào tạo
phù hợp với điều kiện của Việt Nam và từng bước hội nhập quốc tế; nghiên cứu,
hoàn thiện quy định về bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư.
- Thu hút các nghệ nhân, nghệ sỹ tài
năng, người có kinh nghiệm thực tiễn lâu năm trong ngành, có tay nghề cao tham
gia giảng dạy, truyền nghề tại các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định
về hệ thống chức danh nhà giáo và vị trí việc làm; chế độ làm việc của nhà giáo
và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề phù hợp với yêu cầu đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích cán bộ
nghiên cứu khoa học tham gia giảng dạy và giáo viên tham gia nghiên cứu khoa
học. Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học của giảng viên, giáo viên và đội ngũ
cán bộ nghiên cứu của các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp.
Đối với nội
dung đổi mới công tác quản lý GD&ĐT cũng được xác định “…Tăng cường
quản lý chất lượng giáo dục, đào tạo ở các cơ sở giáo dục thường xuyên, giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục đại học, các chương trình liên
kết đào tạo với nước ngoài nhằm bảo đảm chất lượng nguồn
nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội. Phối hợp với Bộ Nội
vụ, Bộ Tài chính triển khai đề án đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính và
tiền lương gắn với kết quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập ngành giáo
dục và đào tạo; Chỉ đạo các địa phương, cơ sở giáo dục và đào tạo đổi mới hình
thức thi đua, khen thưởng bảo đảm
kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch theo hướng bám sát nhiệm vụ chính trị
của ngành, hướng về cơ sở; tổ chức phong trào thi đua với các tiêu chí cụ thể,
rõ ràng, thiết thực, dễ hiểu, dễ nhớ, bảo đảm tính khả thi; có lộ trình thực
hiện cụ thể, có kiểm tra, thanh tra, tránh bệnh thành tích; Phối
hợp với Bộ Nội vụ triển khai đề án đổi mới công tác tuyển dụng cán bộ, công
chức, viên chức dựa trên đánh giá thực chất năng lực của người dự tuyển.”
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
Như vậy, các yêu cầu đổi mới toàn diện trong
giai đoạn hiện nay có rất nhiều nội dung và yêu cầu liên quan đến đội ngũ giáo viên.
Họ sẽ là lực lượng trực tiếp thực hiện các nội dung đổi mới, đồng thời có các
chính sách mà ĐNGV được thụ hưởng nhưng cũng có các yêu cầu đòi hỏi phải đáp
ứng tốt hơn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
7.1.2. Tầm quan trọng của việc phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục:
Phát
triểnđội ngũ giáo
viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục là đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành
giáo dục nói chung và nhu cầu phát triển giáo dục THPT nói riêng. Bởi lẽ đội
ngũ giáo viên là nòng cốt, là lực lượng trực tiếp tác động trong các khâu của
quá trình giáo dục, là người quyết định chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường
và của ngành Giáo dục và Đào tạo nói chung.
Phát triển nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng
yêu cầu phát triển của từng trường THPT. Đội ngũ giáo viên là người trực tiếp
triển khai thực hiện các kế hoạch, các biện pháp, giải pháp nâng cao chất lượng
của mỗi nhà trường. Trong mỗi trường THPT đội ngũ có mạnh, phong trào, chất
lượng mới tốt. Nhà trường muốn phát triển phải có đội ngũ giáo viên tốt về phẩm
chất chính trị, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có ý thức trách nhiệm trong các
công việc được giao.
Việc nâng cao chất lượng
là đáp ứng nhu cầu phát triển của mỗi cá nhân giáo viên.Mỗi cá nhân giáo viên
luôn muốn khẳng định mình trước tập thể, trước đồng nghiệp và trước học sinh.Vì
vậy mỗi nhà trường luôn cần quan tâm đến nhu cầu này và cần tạo điều kiện thuận
lợi để mọi giáo viên đề được công bằng và có cơ hội được thể hiện mình.
Phát triển đội ngũ giáo
viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu của học sinh. Học
sinh là người trực tiếp nhận tác động từ đội ngũ giáo viên trong quá trình hình
thành nhân cách và lĩnh hội tri thức khoa học vì vậy để học sinh giỏi phải có
giáo viên giỏi.
7.2. Thực
trạng đội ngũ giáo viên ở trường THPT Ngô Gia Tự:
7.2.1. tình hình đội ngũ:
Tổng
số giáo viên |
Giáo
viên đạt trình độ chuẩn |
Tỷ
lệ giáo
viên trên lớp |
Tổng
số học sinh của trường |
Trung
bình số HS trên lớp |
||||||||
Thạc
sỹ, trên đại học |
Đại
học |
Cao
đẳng |
Tổng
số |
Tỷ
lệ |
Tổng
số lớp học |
Tỉ
lệ GV/l |
||||||
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
|||||||
78 |
27 |
34,6 |
51 |
65,4 |
0 |
0 |
78 |
100 |
27 |
2,7 |
1005 |
37,2 |
Bảng 1: Tổng
hợp số liệu giáo viên chia theo trình độ
STT |
Danh mục |
Tổng số |
Nữ |
Trình độ chuyên môn |
Chuyên ngành đào tạo |
||||||||||||||
Thạc sỹ |
ĐH |
Cao đẳng |
Trung học |
Toán |
Lý |
Hoá |
Sinh |
Văn |
Sử |
Địa |
Ngoại ngữ |
Tin |
C. nghệ |
Thể dục |
GDCD |
||||
1 |
Quản lý |
5 |
1 |
4 |
1 |
|
|
3 |
1 |
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Giáo viên |
73 |
55 |
23 |
50 |
|
|
11 |
7 |
5 |
7 |
9 |
5 |
4 |
9 |
3 |
3 |
6 |
4 |
3 |
Nhân viên |
5 |
5 |
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
83 |
61 |
27 |
51 |
|
5 |
14 |
8 |
5 |
7 |
10 |
5 |
4 |
9 |
3 |
3 |
6 |
4 |
Bảng 2: Tông hợp số liệu
CBQL, giáo viên chia theo môn đào tạo
Qua các bảng trên ta thấy
tỉ lệ giáo viên cao, tuy vậy cơ cấu giáo viên chưa hợp lý. Đây cũng là những
khó khăn trước mắt của nhà trường cần khắc phục trong thời gian tới và những
năm tiếp theo. Để đảm bảo hiệu quả trong công tác giáo dục cần có giải pháp
tình thế là tham mưu với Phòng GD&ĐT tăng cường ngắn hạn một số giáo viên ở
các trường lân cận về trường.
Xếp loại chuyên môn của
giáo viên cuối năm học trước:
Năm
học |
TS Giáo
viên |
Giỏi |
Khá |
TB |
Yếu |
||||
TS |
% |
TS |
% |
TS |
% |
TS |
% |
||
2017-2018 |
73 |
30 |
41,1 |
36 |
49,3 |
07 |
9,6 |
0 |
0 |
Bảng 3: Tông hợp phân loại
giáo viên.
Chất lượng giáo viên
tương đối đồng đều.
7.2.2. Thực trạng
chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường THPT Ngô Gia Tự:
- Về nhận
thức:
Xác định đây là vấn đề quan trọng, quyết định
đến quá trình tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên. Khâu then chốt để nâng cao chất lượng giáo dục là nâng cao đội
ngũ nói chung và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nói riêng. Vì vậy cán bộ
quản lý nhà trường, các tổ chức đoàn thể cùng toàn thể giáo viên đã nhận thức
đúng vai trò và sức mạnh của việc xây dựng và phát triển đội ngũ của nhà
trường.
BGH nhà trường cũng đã
xác định rõ đây là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục đòi hỏi BGH người lập kế
hoạch, triển khai thực hiện, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ góp phần hoàn thành mục tiêu, kế hoạch giáo dục của từng năm học
và của cả giai đoạn nhất định.
Hơn nữa đây cũng là một
tiêu chí thi đua của mỗi nhà trường, mỗi tổ chức đoàn thể, là ý trí, nguyện
vọng của mỗi giáo viên. Vì Vậy vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên
được các cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tham ra ủng hộ nhiệt tình.
Trường THPT Ngô Gia Tự
trong những năm gần đây được Sở GD&ĐT xây dựng theo mô hình trường chất
lượng cao của huyện vì vậy đòi hỏi cán bộ, quản lý, giáo viên phải là những
người có trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ vững; nhiệt tình, trách nhiệm
cao.
- Về việc tổ
chức triển khai thực hiện các quy định của ngành, của cấp trên đối với việc xây
dựng và phát triển đội ngũ giáo viên.
Nhà trường đã nghiêm túc
chấp hành chủ trương, kế hoạch của cấp trên về bồi dưỡng nâng cao trình độ cho
giáo viên: Bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng kiến thức về nội dung, phương pháp
dạy học chương trình, SGK mới, bồi dưỡng các kỹ năng về sử dụng thiết bị dạy
học, kiến thức tin học…
Đáp ứng đầy đủ quyền lợi
được học tập nâng cao trình độ theo luật GD đã quy định như tham gia học đại
học, bồi dưỡng chính trị, tham gia các
lớp bồi dưỡng khác…
7.3.Một số biện pháp Phát
triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông Ngô Gia
Tự đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
7.3.1. Tăng cường bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị và nâng cao
nhận thức:
Tăng cường bồi dưỡng phẩm
chất đạo đức, lòng nhân ái đối với con người đặc biệt là đối với học sinh. Vì
tình thương yêu học sinh là điểm xuất phát của mọi sự sáng tạo làm cho giáo
viên có trách nhiệm cao hơn đối với nhiệm vụ của mình. Làm cho người giáo viên
yêu nghề hơn, say mê nghề hơn tạo ý chí khắc phục khó khăn vươn lên trong trong
học tập, rèn luyện, toàn tâm toàn ý với sự nghiệp GD.
Thường xuyên tuyên truyền
giáo dục nhận thức cho giáo viên về vị trí, vai trò, trách nhiệm của nhà giáo
trong quá trình giáo dục, nêu cao yêu cầu của đất nước, của xã hội đối với nhà
giáo trong bối cảnh hiện nay, từ đó giúp người giáo viên có ý thức trong việc
rèn luyện và tu dưỡng để đáp ứng yêu cầu.
Lập kế hoạch, động viên
cho giáo viên được tham gia các khoá học bồi dưỡng lý luận chính trị nhằm nâng
cao nhận thức về thế giới quan, nhân sinh quan tạo ra sự thích ứng về mặt xã
hội trong công tác đổi mới đất nước hiện nay. Mặt khác giáo viên cũng phải được
học tập nghiên cứu các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước:
Lý luận về tư tưởng Hồ Chí Minh, một số văn kiện, nghị quyết, các bộ luật: Luật
lao động, Luật GD, Luật bảo vệ và chăm sóc trẻ em… nhằm định hướng đúng đắn cho
giáo viên trong thực hiện nhiệm vụ của mình.
7.3.2 Tiếp tục quy hoạch và quy hoạch có hiệu quả đội ngũ, tiến tới đạt chuẩn
theo chiến lược giáo dục:
Lập quy hoạch nhân sự đội
ngũ: Xác định nhu cầu về số lượng, chất lượng, cơ cấu về cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên nhằm đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ của nhà trường. Công tác này
cần được tiến hành thường xuyên để các nhân sự có điều kiện phấn đấu, để công
tác cán bộ của nhà trường được chủ động và hiệu quả.
Tham mưu tuyển chon, bổ
sung nhân sự: Nhằm đảm bảo đủ số lượng giáo viên, nhân viên như bản quy hoạch
đã đề ra. Các nguyên tắc khi tuyển chọn bổ sung nhân sự:
+
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của nhà trường.
+
Căn cứ vào tiêu chuẩn giáo viên, nhân viên theo quy định.
+
Dựa vào kết quả nghiên cứu thận trọng và toàn diện.
Giải pháp: đề nghị cấp trên tuyển dụng thuyên chuyển cán
bộ giáo viên nhằm đảm bảo cơ cấu hợp lý(tăng thêm giáo viên Hóa,Tin). Bên cạnh đó phải làm tốt công tác xã hội hoá giáo
dục tạo môi trường tốt nhằm thu hút cán bộ giáo viên tự nguyện phục vụ cho nhà
trường. Kế hoạch này phải mang tính thực tiễn, đáp ứng yêu cầu trước mắt nhưng
phải đảm bảo ổn định lâu dài trong một giai đoạn 3- 5 năm.
7.3.3. Phân công, bố trí giáo viên:
Đó là việc phân công giáo
viên giảng dạy, giáo viên chủ nhiệm lớp và các công việc khác của nhà trường.
Nếu phân công hợp lý sẽ phát huy tối đa tiềm năng của giáo viên, ngược lại nếu
phân công, bố trí không hợp lý sẽ làm giảm chất lượng dạy học và giáo dục của
họ, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục chung của nhà trường.
Các yêu cầu khi phân
công, bố trí giáo viên:
+ Phù hợp với trình độ
đào tạo và năng lực chuyên môn của từng người.
+ Đảm bảo tính kế thừa để
có sự ổn định trong một thời gian nhất định.
Các bước tiến hành
phân công, bố trí giáo viên:
+ Yêu cầu cá nhân đề đạt
nguyện vọng.
+ Tổ
chuyên môn bàn bạc trên cơ sở đánh giá năng lực giáo viên ở năm học trước.
+ Hiệu trưởng dựa trên cơ
sở phân công của tổ để ra quyết định.
Giải pháp: Dựa trên cơ sở
thực tiễn; đặc điểm của nhà trường, tình hình đội ngũ, căn cứ trình độ, năng
lực, nguyện vọng của giáo viên mà lãnh đạo nhà trường phân công công việc một
cách hợp lý nhằm phát huy tối đa tiềm năng của mỗi cá nhân. Sự phân công đó
phải đảm bảo tính ổn định, tính kế thừa trong một khoảng thời gian nhất định.
(nếu cho một giáo viên dạy theo hệ thống của một môn học của một khối lớp thì
họ sẽ được bồi dưỡng kiến thức và sẽ
nâng cao trách nhiệm của họ trong công việc được giao). Ngoài ra cũng cần chú ý
đáp ững nguyện vọng của giáo viên vì khi đã được đáp ứng nguyện vọng sẽ tạo động
lực, thúc đẩy sự nỗ lực của họ.
Phân công bố trí giáo
viên còn được thể hiện qua kế hoạch hoạt động, thời khoá biểu của nhà trường,
tạo điều kiện cho giáo viên hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy các môn học được phân
công nhưng cũng bố trí thời gian thích hợp để họ có điều kiện bồi dưỡng, tự bồi
dưỡng chuyên môn, nghiên cứu khoa học, học tập nâng cao trình độ như: Mỗi giáo
viên có ít nhất một buổi nghỉ trong tuần, GV tham gia học cao học được bố trí
công việc vào đầu tuần, dành thời gian cuối tuần để đi học. Giáo viên tham gia bồi
dưỡng học sinh giỏi được giảm giờ dạy và bố trí nhiều buổi nghỉ hơn…vv.
7.3.4. Bồi dưỡng và tự bồi dưỡng:
Bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên:
Bồi dưỡng và phát triển
đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao hoàn thiện nhân cách của giáo viên, đó là việc
bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ. Muốn nâng
cao chất lượng giáo dục THPT cần đặc biệt quan tâm đến bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên.
+ Khi tiến hành bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên cần đạt các yêu cầu sau:
Đảm bảo hệ thống và chủ
trương bồi dưỡng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở
GD&ĐT;
Đảm bảo tính tích cực chủ
động, sáng tạo của giáo viên trong việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng;
Đảm bảo kết hợp hài hoà
giữa yêu cầu trước mắt và yêu cầu lâu dài, thực hiện yêu cầu lâu dài là sự đảm
bảo vững chắc cho tương lai của từng giáo viên và cả đội ngũ của trường nói
riêng và cả ngành học nói chung;
Đảm bảo vai trò quản lý
và ý thức trách nhiệm của người quản lý trong công tác bồi dưỡng.
+ Nội dung của bồi dưỡng
giáo viên:
Bồi
dưỡng phẩm chất đạo đức chính trị nhằm nâng cao nhận thức về thế giới quan,
nhân sinh quan của người giáo viên nhằm tạo ra sự nhạy bén, sự mẫn cảm và khả
năng thích ứng về mặt xã hội trong công tác đổi mới đất nước hiện nay. Những
nhận thức đó tạo nên sức mạnh, niềm tin
và lý tưởng của từng giáo viên, từ đó GV nhận thức rõ vị trí, vai trò, trách
nhiệm của mình đối với việc giáo dục học sinh THPT;
Bồi dưỡng lòng nhân ái sư
phạm cho đội ngũ giáo viên: Lòng nhân ái, tình thương yêu con người là cái gốc
của đạo lý làm người, với người giáo viên thì tình thương yêu ấy là cốt lõi, là
cội nguồn sâu xa vì lý tưởng nhân văn là đặc trưng cơ bản của giáo dục. Tình
thương yêu học sinh là là điểm xuất phát của mọi sự sáng tạo sư phạm và làm cho
GV có trách nhiệm cao hơn với sứ mạng cao cả của mình;
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
Bồi
dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: Bồi dưỡng cho giáo viên nắm vững
các kiến thức khoa học cơ bản liên quan đến các môn học trong chương trình THPt
để dạy được tất cả các khối lớp của THPT đáp ứng yêu cầu của đối tượng học
sinh. Bồi dưỡng các kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm như tâm lý học sư
phạm, tâm lý học lứa tuổi và phương pháp dạy học ở THPT. Bồi dưỡng kiến thức
phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, quản lý hành chính nhà nước,
môi trường, dân số, an ninh quốc phòng, an toàn giao thông, y tế học đường…;
Bồi dưỡng kỹ năng sư phạm
cho giáo viên là nội dung cơ bản, quan trọng trong công tác bồi dưỡng. Để có
được năng lực đó giáo viên THPT cần có những tri thức khoa học về tâm lý, giáo
dục… GV THPT vừa phải tổ chức thực hịên các hoạt động giáo dục theo các chương
trình GD của Bộ GD&ĐT, vừa phải tích cực chủ động sáng tạo trong điều kiện
hoàn cảnh cụ thể của trường mình. Ngoài ra GV THPT cần nâng cao năng lực hoạt
động xã hội, đặc biệt là khả năng phối hợp với gia đình trong việc giáo dục và
rèn luyện nhân cách của học sinh. Các kỹ năng sư phạm bao gồm: Kỹ năng lập kế
hoạch dạy học, kỹ năng dạy học trên lớp, kỹ năng quản lý giáo dục học sinh, kỹ
năng giao tiếp với học sinh, đồng nghiệp và cộng đồng, kỹ năng lập hồ sơ tài
liệu giáo dục học sinh.
7.4.5. Sử dụng các biện pháp kích thích, động viên về vật chất, tinh thần cho
đội ngũ giáo viên:
Trước
hết phải đảm bảo mọi chế độ chính sách cho cán bộ, giáo viên: Kinh nghiệm cho
thấy nếu quyền lợi của giáo viên bị xâm phạm sẽ dẫn đến mâu thuẫn, tâm lý chán
nản, tiêu cực. Vì vậy các chế độ, chính sách của giáo viên phải được công khai,
minh bạch, được đảm bảo quyền lợi chính đáng.Từ đó mỗi giáo viên cũng phải thấy
rõ được bổn phận và trách nhiệm của mình trước tập thể và toàn xã hội.
Phải đáp ứng nhu cầu
chính đáng của giáo viên:
+ Hiệu trưởng phải thực
hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục, tham mưu với địa phương và với các cấp
ngành liên quan nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản của giáo viên như: ăn ở, sinh hoạt.
+ Các giáo viên nói chung
đều có nhu cầu muốn khẳng định mình mà đòi hỏi tập thể nhà trường tôn trọng và
tạo điều kiện. Vì vậy hiệu trưởng phải tìm hiểu năng lực, sở trường, nguyện
vọng của mỗi cá nhân, từ đó đặt họ vào những vị trí thích hợp để họ phấn đấu
khẳng định mình như: Người vững chuyên môn nghiệp vụ thì tham gia bồi dưỡng học
sinh giỏi. Người năng nổ, có trách nhiệm sẽ tham gia công tác đoàn, đội, công tác phong trào…
Xây dựng mối đoàn kết
trong tập thể:Đoàn kết tập thể luôn tạo nên sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho sự
thành công trong các tập thể. Đây là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng của người quản
lý: “Đoàn kết giáo viên là một trong những nhiệm vụ tâm lý xã hội cơ bản của
người lãnh đạo nhà trường, vì hiệu quả của quá trình dạy học, giáo dục phần lớn
phụ thuộc vào nó. Sự đoàn kết của tập thể thúc đẩy sự tối ưu hoá tất cả các mặt
đời sống và hoạt động của tập thể”- Sarucôp trong cuốn “Hiệu trưởng nhà trường
với bầu không khí tập thể”.
+ Để xây dựng mối đoàn
kết tập thể, trước hết phải xây dựng mối đoàn kết trong lãnh đạo nhà trường. Sự
đoàn kết thống nhất trong ban giám hiệu, chi uỷ Đảng, BCH công đoàn… là các yếu
tố đầu tiên quyết định sự đoàn kết trong tập thể sư phạm nhà trường. Muốn có sự
đoàn kết đó phải có sự phân công phân nhiệm cụ thể rõ ràng, phù hợp, mọi người
thống nhất hướng về mục tiêu, có sự phối hợp hỗ trợ thiện cảm với nhau trong
công tác cũng như cuộc sống thường ngày. Mọi người hiểu nhau, tôn trọng tài
năng và tính cách cá nhân của nhau, thúc đẩy nhau tiến bộ.Hiệu trưởng phải là
linh hồn, là trung tâm của sự đoàn kết nhất trí.
+ Cần chú trọng đến xây
dựng các mối quan hệ nhân ái trong tập thể:
Trong tập thể sư phạm
thường có 2 quan hệ cơ bản đó là quan hệ giữa cán bộ lãnh đạo với các thành
viên và quan hệ giữa các thành viên với nhau. Muốn có mối quan hệ tốt đẹp giữa
người lãnh đạo và người bị lãnh đạo thì cán bộ lãnh đạo cần tin tưởng, tôn
trọng, chân thành, khách quan, dân chủ và có trách nhiệm giúp đỡ và tạo cơ hội
tốt nhất cho cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ, cán bộ là chỗ dựa vững chắc của cấp
dưới về chuyên môn, nghiệp vụ, cũng như cuộc sống riêng, từ đó giáo viên tự
giác chấp hành sự phân công, phân nhiệm của cấp trên, tích cực thực hiện nhiệm
vụ được giao, sẵn sàng góp ý với lãnh đạo trên tinh thần thiện chí và xây dựng.
Giữa giáo viên trong tập
thể cần có mối quan hệ bình đẳng, phối hợp. Mọi người cùng nhau hợp tác, tương
thân, tương ái, khoan dung, độ lượng với nhau, giúp nhau cùng tiến bộ.
Tổ chức công đoàn có vai
trò, nhiệm vụ hết sức quan trọng trong việc xây dựng tập thể sư phạm thành tổ
ấm gia đình thứ hai, nơi mọi người có thể chia sẻ niềm vui, nỗi buồn, thành
công hoặc thất bại với nhau.
+ Để xây dựng mối đoàn
kết trong tập thể người quản lý còn phải chủ động giải quyết các mâu thuẫn, xung đột trong tập thể sư
phạm: Sự bất hoà, sự mất đoàn kết đôi lúc được xuất phát từ những việc rất nhỏ,
tưởng chừng đơn giản. Khi trong tập thể có biểu hiện của sự mâu thuẫn, hiệu
trưởng cần kịp thời tìm hiểu nguyên nhân và giải quyết triệt để những biểu hiện
mâu thuẫn đó.Khi giải quyết các vấn đề mâu thuẫn cần kết hợp với các tổ chức và
cá nhân. Mục đích của giải quyết các mâu
thuẫn là giúp cho đương sự nhận ra cái đúng, cái sai và có định hướng sửa chữa,
tiến tới kết quả giải quyết mâu thuẫn là các bên đương sự có thể bắt tay thiện
chí và bình thường hoá quan hệ.
Như đã nói ở trên trường THPT
Ngô Gia Tự đã có bề dày thành tích nhất định, đó là công sức của cả tập thể và
các cá nhân đã phấn đấu trong nhiều năm trước đó. Vì vậy Hiệu trưởng phải sử
dụng thế mạnh này để kích thích động viên đội ngũ cán bộ giáo viên tích cực bồi
dưỡng, rèn luyện vươn lên trong công tác. Khi thực hiện giáo dục truyền thống
nhà trường, truyền thống địa phương người hiệu trưởng cần chú ý giáo dục truyền thống tôn sư trọng
đạo, truyền thống dạy tốt học tốt, thông qua các hoạt động giao lưu, phát động
các phong trào thi đua, tổ chức long trọng các ngày lễ lớn 20/11; 22/12; 26/3;
…
7.5.
Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Sau một năm áp dụng đề
tài nghiên cứu về chất lượng đội ngũ, hiệu quả công tác đã có chuyển biến tích
cực, các tiêu chí đánh giá đã được nâng lên. Cụ thể:
Xếp loại
chuyên môn giỏi: 34=46,6%(tăng 4GV = 5,5% so với năm trước); khá 38 = 52,1%.Không
có giáo viên yếu kém.
Các cán
bộ giáo viên đủ tiêu chuẩn đề nghị danh hiệu CSTĐ cơ sở: 27 (tăng 07 so với năm
học trước).
Các cán
bộ giáo viên đủ tiêu chuẩn đề nghị danh hiệu CSTĐ cấp tỉnh: 08
Các cán
bộ giáo viên đủ tiêu chuẩn đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen: 06
Sự đồng đều trong các
hoạt động lao động của giáo viên đã tốt hơn, ý thức trách nhiệm được nâng lên,
không khí thi đua sôi nổi, nhiệt tình, hăng say.
Nhiều giáo viên được đánh
giá cao về trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và được trưng tập làm cốt
cán bộ môn cho Sở GD&ĐT. Và được khẳng định rõ hơn trong cuộc thi giáo viên
giỏi các môn KHTN, KHXH tỉnh tổ chức cụ thể, có phụ lục kèm theo(Bảng 3)
Đặc biệt hiệu quả giáo
dục được nâng cao với chất lượng giáo dục đại trà đứng thứ nhất của huyện. Chất
lượng học sinh giỏi đạt giải qua các ký thi tăng cao. Chi tiết được thống kê
theo(Bảng 4)
7.6.
Bài học
kinh nghiệm
Tác giả đã tiến hành
nghiên cứu các vấn đề về lý luận, về pháp lý liên quan đến xây dựng và phát
triển đội ngũ. Thấy được vai trò tầm quan trọng của công tác đội ngũ giáo viên
trong nhà trường THPT, từ đó định hướng nghiên cứu các thực trạng về tình hình
kinh tế - chính trị- xã hội của địa phương, đặc điểm tình hình của nhà trường,
đặc biệt là tình hình xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên. Dùng lý luận đó
để soi sáng thực tiễn, đề ra một số giải pháp cụ thể tăng cường quản lý nhiệm
vụ nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nhằm mục đích nâng cao chất lượng và
hiệu quả công tác giáo dục của nhà trường.
Sau thời gian nghiên cứu
và đưa vào áp dụng thực tiễn đã có tác dụng thiết thực mang lại hiệu quả cao
trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của nhà trường, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục và các mặt hoạt động khác của nhà trường. Từ
những cơ sở đó cùng với các kết quả nghiên cứu và áp dụng thực tiễn, tác giả đã
hoàn thành đề tài nghiên cứu “Phát triển
đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông Ngô Gia Tự, huyện Lập Thạch, tỉnh
Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”
Việc hoàn thành đề tài
này đã góp phần nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng, nhiệm vụ và
trách nhiệm của mỗi cán bộ giáo viên trong nhà trường đối với công tác xây dựng
và phát triển đội ngũ giáo viên.
Đề tài đã chú trọng đến
công tác quy hoạch và xây dựng cơ cấu đội ngũ giáo viên, đã xác định rõ trọng
tâm của việc nghiên cứu áp dụng đề tài này là xây dựng đội ngũ giáo viên trên
nền tảng thực tế đội ngũ hiện có thông qua công tác phân công phân nhiệm cụ
thể, tăng cường công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng, kết hợp kích thích, động
viên cả về vật chất và tinh thần đối với giáo viên trong trường và đã có hiệu
quả rõ tệt.
8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có):
Không.
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Triển khai đồng bộ
đến toàn thể cán bộ giáo viên nhà trường, lấy tổ chuyên môn làm trung tâm.
Phải có sự ủng hộ,
giúp đỡ về cơ chế của Sở GD&ĐT, của UBND huyện Lập Thạch.
Huy động được nguồn
lực tài chính để có thể thực hiện được tính khích lệ các cán bộ giáo viên có
thành tích.
10. Lợi ích thu được do áp dụng sáng
kiến.
10.1.
Lợi
ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
Khi thực hiện nghiên
cứu đề tài tác giả đã thu được bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý nói
chung đặc biệt là công tác quản lý đội ngũ giáo viên nói riêng. Đó là nắm chắc
và đánh giá đúng thực trạng tình hình đội ngũ của nhà trường từ đó song song
với việc đề xuất với cấp trên bố trí đủ cơ cấu, nhà trường phải có kế hoạch
phân công phân nhiệm hợp lý, động viên khích lệ cán bộ giáo viên hoàn thành nhiệm
vụ.
Khi áp dụng sáng
kiến kinh nghiệm bản thân tác giả là lãnh đạo quản lý nhà trường đã phát hiện
và đánh giá đúng tiềm năng của mỗi thành viên từ đó có giải pháp tốt hơn cho
các năm tiếp theo.
10.2.
Lợi
ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
Đối với ích lợi của
nhà trường khi áp dụng đề tài này là chất lượng đội ngũ giáo viên ngày càng
vững mạnh và đồng đều; chất lượng giáo dục bền vững và ngày càng nâng cao. Cụ
thể là:
Kết quả công tác bồi
dưỡng: 100% cán bộ giáo viên tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng;
Tham gia đầy đủ các đợt
tập huấn nghiệp vụ do Sở GD&ĐT tổ chức, nhiều đồng chí là cốt cán, báo cáo
viên các chương trình bồi dưỡng.
100% CB giáo viêm nhân
viên tự bồi dưỡng về tin học và sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy như: Quản lý HS trên vnedu; phần mềm
sổ liên lạc điện tử; sổ điểm điện tử; trường học kết nối…
Công tác đánh giá và tự
đánh giá đội ngũ được thực hiện thường xuyên hàng năm. Trong đó chú trọng đánh
giá theo chuẩn Hiệu trưởng, chuẩn GV trung học phổ thông. Kết quả 100% đạt từ
khá trở lên, có 40 người = 51,2 % đạt xuất sắc.
Kết quả chất lượng
hai mặt giáo dục tăng: Học sinh thi THPT Quốc gia năm học 2019
đứng thứ 7/34 trường trong tỉnh.
Kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi tăng:
Năm học |
Cấp tỉnh |
Quốc gia |
KV- QT |
||||||
Nhất |
Nhì |
Ba |
KK |
Nhất |
Nhì |
Ba |
KK |
|
|
2018-2019 |
4 |
44 |
76 |
100 |
|
|
|
|
|
Bảng
4. Chất lượng các kỳ thi học sinh giỏi
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/