Skkn Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh bị rối loạn hành vi ở tiểu học


Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/

         I. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến:

Mục tiêu của giáo dục tiểu học là nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẫm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.

Các nhiệm vụ dạy học được xây dựng trên cơ sở của mục tiêu giáo dục như sau:

- Làm cho học sinh nắm vững hệ thống những tri thức phổ thông cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn nước ta về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội – nhân văn, khoa học về tư duy, về công nghệ, về nghệ thuật đồng thời hình thành cho họ hệ thống những kĩ năng, kĩ xảo tương ứng và chung cho các khoa học đó.

- Góp phần phát triển năng lực và phẩm chất hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành, đặc biệt là năng lực và phẩm chất tư duy sáng tạo cho học sinh.

- Trên cơ sở trang bị tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo, lồng ghép với phát triển năng lực hoạt động nhận thức và thực hành để hình thành cho học sinh cơ sở thế giới quan và những phẩm chất đạo đức phù hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội.

II. Phạm vi triển khai thực hiện.

           1. Đánh giá thực trạng.

          Học sinh bị rối loạn hành vi thường có các biểu hiện tâm lí rất phức tạp, có các hành vi khác lạ và rất khó hòa đồng với các bạn trong lớp. Nhưng biểu hiện nhiều nhất vẫn là: trẻ đi lại, ra vào tự do trong lớp; khi không vừa ý là trẻ có thể đấm đá, xô đẩy, ăn vạ; không ngồi yên thường gật gù, lắc lư người, vận động tay chân liên tục như: cướp bút của bạn ngồi sau lưng, cốc đầu bạn bên trái, lấy trỏ tay thục vào bạn bên phải trong khi chân đang khều bạn ngồi trước; có thể đập phá đồ đạc khi chơi; vệ sinh không đúng nơi và từ chối sự chăm sóc, vỗ về của người khác bằng cách lẩn tránh; trẻ ngồi ẻ oải, buồn chán có khi không nói chuyện với mọi người xung quanh và không thực hiện nhiệm vụ, thậm chí không thèm phản ứng lại khi bị trêu chọc; trẻ nối năng tự do trong lớp hoặc la hét, lẩm bẩm một mình mà không có duyên cớ, khóc lóc, hờm dỗi bất chợt. Có thể các biểu lộ bị rối loạn hành vi ở trẻ xuất hiện nhiều hoặc ít ở một cá nhân nhưng cũng có khi các biểu hiện thay đổi không theo bất cứ một chu kì nhất định nào( mức độ rối loạn hành vi có thể thay đổi tăng dần từ hiếu động sang thụ động và ngược lại

2/ Nguyên nhân trẻ bị rối loạn hành vi.

          Như trên đã nói, gần như ở trường học nào, lớp học nào cũng vậy, có một số ít học sinh bị rối loạn hành vi. Đây là một vấn đề nhảy cảm, có rất ít giáo viên vui vẻ nhận lớp có một hoặc nhiều học sinh bị rối loạn hành vi. Bởi các em đó thường không rõ nhiệm vụ được giao, nhiều khi trẻ nghe nhưng không hiểu hết ý nghĩa những lời nói của giáo viên dặn dò hoặc trẻ có đọc xong nhưng không hiểu hết ý nghĩa của từ, câu; khó thiết lập mối tương quan giữa các sự kiện, sự việc với nhau vì khả năng tư duy của trẻ bi giảm sút nhất là tư duy trừu tượng, từ đó trẻ cũng khó vận dụng các kiến thức đã học vào giải quyết nhiệm vụ nhất là trong hoàn cảnh mới lạ. Vì những kiến thức mới học thường bị nhiễu trong các hoạt động khác, làm trẻ không nhớ được lâu.

- Do tổn thương hoạt động thần kinh bậc cao làm cho quá trình hưng phấn và ức chế mất cân bằng.

- Hiểu biết của trẻ quá hạn hẹp nên không hiểu hết được những quy tắc, những nội quy của trường, lớp, của cộng đồng…

- Trẻ không xác định được hành vi của mình là đúng hay sai.

- Trẻ có ít bạn chơi trở thành cô đơn ( thường gặp, biểu hiện ra bên ngoài là gây chú ý của mội người rằng mình đang hiện hữu, mình cần được quan tâm).

          III. Mô tả sáng kiến.

 Như chúng ta đã biết, cá nhân hoạt động và giao tiếp trong các mối quan hệ xã hội dưới tác động chủ đạo của giáo dục sẽ hình thành một cấu trúc nhân cách tương đối ổn định. Trong cuộc sống, nhân cách tiếp tục tự biến đổi và hoàn thiện dần thông qua việc cá nhân tự ý thức, tự rèn luyện, tự giáo dục, tự hoàn thiện nhân cách của mình ở trình độ phát triển cao hơn, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cuộc sống, của xã hội. Thậm chí ngay cả khi nhân cách, trong một thời điểm nào đó, có thể bị phân li hoặc suy thoái, cá nhân vẫn có khả năng tự điều chỉnh, tự rèn luyện nhân cách phù hợp với chuẩn mực xã hội .

          Có thể nối có ít nhất ba góc độ để xem xét chuẩn mực hành vi.

- Chuẩn mực xét về mặt thống kê: Đại đa số các thành viên trong cộng đồng có hành vi tương tự như nhau trong các hoàn cảnh xác định nào đó thì hành vi đó lệch chuẩn.

- Chuẩn mực hướng dẫn hay quy ước do cộng đồng hay do xã hội đặt ra. Loại chuẩn mực này được đưa ra trên cơ sở những yêu cầu chung của cộng đồng đối với từng thành viên ( pháp luật, đạo đức, truyền thống…) những hành vi nào khác với hướng dẫn quy định thì được coi là hành vi lệch chuẩn.

- Chuẩn mực chức năng: Loại chuẩn mực này được xác định ở mỗi cá nhân. Mỗi cá nhân khi hành động đều đặt ra mục đích cho hành động của mình. Còn hành vi không phù hợp với mục đích đặt ra là hành vi lệch chuẩn.

          1/ Điều tra thu thập dữ liệu, lập hồ sơ theo dõi – phân loại các sai lệch hành vi.

          Đây là việc làm rất quan trọng, là cơ sở để giáo viên có các thông tin cần thiết, tránh bỏ sót và xây dựng các biện pháp mang tính khả thi, phù hợp cho từng đối tượng. Ngay từ đầu năm học, thông qua số liệu của năm học trước, qua trao đổi với giáo viên chủ nhiệm năn học vừa qua, qua sự quan sát trực tiếp ở các giờ dạy hàng ngày và bằng các biện pháp nghiệp vụ của giáo viên chủ nhiệm, nghiệp vụ quản lý tôi tiến hành lập hồ sơ cá nhân, sau đó phân loại đối tượng, xác định ra các mức độ sai lệch hành vi… từ đó tìm hiểu nguyên nhân, xậy dựng các biện pháp giáo dục tương ứng.

          Hồ sơ theo dõi cần cập nhật đầy đủ và khách quan, tránh cái nhìn phiến diện, thiếu thiện cảm của một vài cá nhân có sự đánh giá chưa khách quan về học sinh bị rối loạn hành vi, Coi trọng các yếu tố chủ quan, khách quan dẫn đến bị rối loạn hành vi của học sinh, quá trình và diễn biến của các hành vi sai lệch, những biện pháp sư phạm đã áp dụng và hiệu quả của các biện pháp đó đã được giáo viên năm học trước áp dụng. Nhằm điều chỉnh mức độ, cường độ, phạm vi ảnh hưởng cho phù hợp với từng đối tượng.

2/ Biện pháp tuyên truyền, vận động hỗ trợ của ba môi trường giáo dục: gia đình – nhà trường – xã hội.

          Thực ra trẻ bị rối loạn hành vi trong học tập là một trong các nguyên nhân gây ảnh hưởng đến kết quả học tập. Được các nhà nghiên cứu về giáo dục hòa nhập xếp và nhóm trẻ khó khăn về học. Xong trong thực tế, rất ít người hiểu rõ về nó để từ đó có cách nhìn đúng, việc làm phù hợp với đối tượng hoạc sinh bị rối loạn hành vi. Nên việc tuyên truyền và tích cực tuyên truyền để mọi người trong địa bàn nhà trường quản lí có cách nhìn nhận đúng về giáo dục hòa nhập, có những việc làm thiết thực. Đồng thời cần tuyên truyền, vận động các tổ chức cá nhân có sự đóng góp thiết thực, hỗ trợ kinh phí, vật chất hỗ trợ trẻ học tập và sinh hoạt, vui chơi giải trí hiệu quả, chất lượng là việc làm thường xuyên và cần thiết. nhà trường rất khó đạt được kết quả cao trong giáo dục học sinh bị rối loạn hành vi nếu không có sự phối hợp tốt của cả ba môi trường giáo dục.

3/ Biện pháp “ sai đâu sửa đấy”.

          Như trên đã nêu, ta có thể căn cứ vào mức độ nhận thức và chấp nhận chuẩn mực đạo đức mà chia thành hai loại sai lệch hành vi để từ đó có các biện pháp giáo dục phù hợp:

3.1. Sai lệch thụ động : Những sai lệch hành vi do cá nhân không nhận thức đầy đủ hoặc nhận thức sai các chuẩn mực đạo đức xã hội. Hiểu không rõ nhiệm vụ được giao, nhiều khi trẻ nghe nhưng không hiểu hết ý nghĩa những lời nói của giáo viên dặn dò hoặc trẻ có đọc nhưng cũng không hiểu hết ý nghĩa của từ của câu hay trong lúc thực hiện nhiệm vụ, trẻ thường thừa và thiếu những thao tác cần thiết vì trẻ thụ động vụng về.

Cách khắc phục: Với những người có hành vi sai lệch do không hiểu biết đầy đủ về chuẩn mực, cần cung cấp kiến thức về chuẩn mực đạo đức cho họ. Đối với những người do hiểu sai chuẩn mực hoặc chưa chấp nhận chuẩn mực, từ đó sẽ điều chỉnh hành vi cho phù hợp. Đối với người bước đầu có thể hiện bệnh lí cần có thời gian và sự tiếp xúc nhiều để họ nhận thấy sự khác thường trong hành vi của mình, từ đó họ có hướng khắc phục. Cụ thể:

* Tạo dựng mối quan hệ tốt với trẻ: học sinh – giáo viên; học sinh – học sinh… nhất là đối tượng học sinh có biểu hiện rối loạn hành vi do tâm lí, giáo viên cần tạo mối quan hệ tốt với trẻ, cần thật lòng yêu thương, quan tâm chăn sóc trẻ, thường xuyên gần gũi tâm sự với trẻ, để trẻ không cảm thấy bị cô đơn, bị bỏ rơi và đem lại sự an toàn, ấm cúng trong trẻ.

* Dạy cho trẻ các kĩ năng sống, kĩ năng xã hội cần thiết.

          Trong thực tế cuộc sống, có rất nhiều cử chỉ, hành vi tốt được trẻ bình thường tự học được, nhưng đối với trẻ bị rối loạn hành vi thì có khi những cử chỉ, hành vi đơn giản cũng phải dạy trẻ thì trẻ mới biết. Vì vậy, cần dạy cho trẻ một số kĩ năng xã hội, lối sống cần thiết, thiết thực và đơn giản hàng ngày để trẻ hạn chế những hành vi bắt thường như: ý thức tự chăm sóc bản thân và tự chăm sóc bản thân; trẻ có thái độ lịch sự chào hỏi khi gặp gỡ; biết cảm ơn khi được người khác giúp đỡ và ý thức giúp đỡ người khác; có ý thức trong công việc và với mọi người; các kĩ năng giao tiếp – trò chuyện. Đặc biệt trẻ biết cách nhận xét để lựa chọn điều tốt, điều nên làm…

* Kết hợp các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học hợp lí. Chú ý cho trẻ tăng cường tham gia các hoạt động, trò chơi hấp dẫn.

          Cần có các điều chỉnh hợp lí về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học hợp lí. Điều chỉnh về nội dung học cho trẻ, thời gian và chuẩn kiến thức kĩ năng cho trẻ. Chú ý cho trẻ được tham gia vào nhiều hoạt động, trò chơi hấp dẫn, làm cho trẻ thấy được trách nhiệm của mình là thành viên của nhóm và có quyền tham gia, tạo cho trẻ có cơ hội trợ giúp cho nhau, có cơ hội cho trẻ khám phá điều mới.

* Dạy cho trẻ hiểu biết về nội quy trường lớp.

          Cần giải thích và minh họa cụ thể, thường xuyên về những điều khoản của nội quy trường, lớp. Chẳng hạn:

+ Đi học đúng giờ: vào học, ra về lúc mấy giờ.

+ Nghỉ học phải xin phép.

+ Giữ gìn và tham gia vệ sinh trường lớp.

+ Không nói chuyện.

+ Nói phải xin phép.

+ Tích cực tham gia học tập.

+ Kính thầy mến bạn.

+ Giúp đỡ lẫn nhau.

          Khi học sinh đạt được các yêu cầu và mức độ trên, giáo viên tăng cường thêm mức độ như thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy; thực hiện 5 nhiệm vụ của người học sinh tiểu học…

*Động viên khen thưởng kịp thời, uốn năn sửa sai đúng lúc.

          Đây là việc làm cần thiết, thường xuyên nên làm khi trẻ có hành vi tốt, Để khích lệ cho học sinh nỗ lực vươn lên. Có thể thường xuyên tuyên dương trước lớp, cho dù chỉ một việc nhỏ học sinh đạt được. Hình thức thì có rất nhiều cách động viên khen thưởng, có thể là bằng lời, bằng hành động cử chỉ ( hôn học sinh, nựng má, ôm ấp xoa đầu, gật đầu tán thưởng…) hay bằng hiện vật ( viên phấn chẳng hạn).

          3.2. Sai lệch chủ động: những sai lệch hành vi do cá nhân cố ý làm khác đi so với người khác và so với chuẩn mực đạo đức xã hội . Ở đây cá nhân có thể nhận thức được yêu cầu của chuẩn mực đạo đức nhưng vẫn cố làm theo ý mình, mặc dù biết là không phù hợp. Nguyên nhân là do cá nhân không kìm chế nổi nhu cầu của mình, do ý thức tuân theo còn yếu hoặc do chuẩn mực của thể chế xã hội chưa nghiêm.

 Cách khắc phục.

           Đối với loại sai lệch hành vi chủ động, cần có sự giáo dục thường xuyên của tập thể: dư luận lên án, sự trừng phạt của tập thể, tích cực ngăn ngừa sai lệch hành vị bằng cách tạo ra môi trường tập thể đoàn kết, trong sạch, không có cơ hội cho các hành vi sai lệch xuất hiện. Bởi tập thể có vai trò rất lớn trong sự hình thành và phát triển nhân cách. Nó giúp con người tìm thấy chỗ đứng của mình và thỏa mãn nhu cầu hoạt động, giao tiếp vốn là những nhu cầu cơ bản và xuất hiện rất sớm ở con người. Vì vậy, hoạt động tập thể là điều kiện đồng thời là phương thức thể hiện và hình thành những phẩm chất trong nhân cách, có tác động đến nhân cách qua hoạt động cùng nhau, qua dư luận tập thể, truyền thống tập thể, bầu không khí tâm lí tập thể. Nhờ vậy, nhân cách của mỗi thành viên liên tục được điều chỉnh.

4/. Dạy học dựa vào điểm mạnh của học sinh.

          Không ai biết tất cả, song không ai cái gì cũng không biết, Đây là quan điểm giáo dục không mới. Lấy điểm mạnh của học sinh để khai thác, để động viên khuyến khích, để học sinh thấy rằng mình làm được nhiều việc (có thể người khác làm không được). Đó là dựa vào khả năng vượt trội của trẻ để tác động sâu xa đến một đích khác mà giáo viên cần hướng tới cho học sinh. Chẳng hạn: học sinh học yếu môn Toán và Tiếng việt nhưng em đó lại vẽ rất đẹp, có khả năng nhìn lướt qua là vẽ lại giống hệt khiến người khác phải thán phục về tài năng. Nếu giáo viên biết động viên, khuyến khích đúng lúc, biết kết hợp đúng lúc, bài bản chín khéo léo lồng ghép nội dung Toán hay Tiếng việt cần dạy cho học sinh, học sinh sẽ dễ nhớ, lâu quên).

          Tóm lại: sự sai lệch hành vi gây nên hậu quả sấu cho xã hội và cho cá nhân. Nó có thể gây thiệt hại về kinh tế mất trật tự xã hội tổn thương tâm lí tinh thần và thể xác, suy thoái nhân cách. Đối với học sinh nào làm cho cá nhân có sự phát triển nhân cách lệch lạc, gây khó khăn trong học tập và ảnh hưởng đến chất lượng học tập của học sinh. Vì thế cần tăng cường giáo dục hành vi cho con người ngay từ nhỏ, chú trọng ngăn ngừa các hành vi sai lệch và có các biện pháp giáo dục phù hợp với từng đối từng đối tượng học sinh là việc làm cần thiết và liên tục trong từng lớp học, trường học. Vai trò của giáo viên đặc biệt quan trọng trong gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với học sinh vào từng thời điểm thích hợp, hoàn cảnh thích hợp, lại cần có sự tế nhị tránh đi sự tò mò, hiếu kì dẫn đến châm chọc của bạn bè học sinh. Cần tao ra sự thân mật cần thiết.

IV. Kết quả, hiệu quả mang lại.

      Những kết quả đạt được.

          Sau khi thực hiện các biện pháp trên, tôi đã đạt được các kết quả sau:

1. Học sinh trường tôi phụ trách trở nên ngoan hơn, hiện tượng bị rối loạn hành vi ở học sinh được khắc phục triệt để, các học sinh trở nên thân thiện, đoàn kết, hòa đồng, biết giúp đỡ lẫn nhau, quan tâm đến nhau nhiều hơn, kết quả học tập cũng theo đó tăng lên.

2. Học sinh biết phân tích, nhận xét cái sai để tìm ra hướng đi đúng, làm đúng và quan trọng nhất học sinh biết nhận xét, đánh giá, phân tích, tổng hợp những lỗi sai thường gặp để điều chỉnh hành vi của mình theo chuẩn. Từ đó học sinh có điều kiện rèn luyện các kĩ năng sống, kĩ năng tự chăm sóc bản thân đặc biệt các kĩ năng giao tiếp được học sinh hoàn thiện và điều chỉnh rất tốt.

3. Học sinh có khả năng phân biệt đúng, sai áp dụng vào thực tiễn cuộc sống, biết tự điều chỉnh hành vi của mình. Từ đó có các quyết định đúng đắn và thích ứng cao, điều chỉnh hành vi hoạt động phù hợp với quy tắc đạo đức lối sống. Có su hướng thương lượng không bạo lực và luôn có lòng tự trọng.

V. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến.

1. Trong giảng dạy và giáo dục học sinh giáo viên phải luôn luôn quan sát, sâu sát, gần gũi, yêu thương học sinh, có như thế mới có sự chú ý cần thiết, ghi lại những tình huống có vấn đề trong từng tiết dạy học, để ngay sau từng tiết dạy mà rút kinh nghiệm. Phải có cái tâm nghề nghiệp và sự yêu thương học sinh hết lòng vì học sinh.

2. Phải tìm ra những nét chung nhất, tiêu biểu nhất của học sinh để có phương pháp, biện pháp, thủ pháp giảng dạy, giáo dục tốt nhất, giúp học sinh có phong cách học tập, lao động và vui chơi đúng, hiệu quả nhất.

VI. Kiến nghị, đề xuất.

          Trên đây là đề tài sáng kiến của tôi đã đúc kết, ghi chép lại được trong quá trình giảng dạy, quản lý, giáo dục học sinh bị rối loạn hành vi trong học tập. Sáng kiến này đã được đồng chí đồng nghiệp đóng góp xây dựng và hoàn thiện. Tôi đã, đang áp dụng trong thực tế chỉ đạo giảng dạy và đạt kết quả tốt trong việc giáo dục học sinh bị rối loạn hành vi trong học tập. Mong được sự đóng góp của Phòng Giáo dục huyện Năm Căn cho đề tài sáng kiến của tôi được hoàn chỉnh hơn.

                                                               

 

BÁO CÁO

 TÓM TẮT NỘI DUNG, HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN

 

- Tên sáng kiến: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC HỌC SINH BỊ RỐI LOẠN HÀNH VI Ở TIỂU HỌC

         I. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến:

Mục tiêu của giáo dục tiểu học là nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẫm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.

 Làm cho học sinh nắm vững hệ thống những tri thức phổ thông cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn nước ta về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội – nhân văn, khoa học về tư duy, về công nghệ, về nghệ thuật đồng thời hình thành cho họ hệ thống những kĩ năng, kĩ xảo tương ứng và chung cho các khoa học đó.

II. Phạm vi triển khai thực hiện.

           1. Đánh giá thực trạng.

          Nhưng biểu hiện nhiều nhất vẫn là: trẻ đi lại, ra vào tự do trong lớp; khi không vừa ý là trẻ có thể đấm đá, xô đẩy, ăn vạ; không ngồi yên thường gật gù, lắc lư người, vận động tay chân liên tục như: cướp bút của bạn ngồi sau lưng, cốc đầu bạn bên trái, lấy trỏ tay thục vào bạn bên phải trong khi chân đang khều bạn ngồi trước; có thể đập phá đồ đạc khi chơi.

2/ Nguyên nhân trẻ bị rối loạn hành vi.

          - Do tổn thương hoạt động thần kinh bậc cao làm cho quá trình hưng phấn và ức chế mất cân bằng.

- Hiểu biết của trẻ quá hạn hẹp nên không hiểu hết được những quy tắc, những nội quy của trường, lớp, của cộng đồng…

- Trẻ không xác định được hành vi của mình là đúng hay sai.

          III. Mô tả sáng kiến.

          Có thể nối có ít nhất ba góc độ để xem xét chuẩn mực hành vi.

- Chuẩn mực xét về mặt thống kê:

- Chuẩn mực hướng dẫn hay quy ước do cộng đồng hay do xã hội đặt ra.

- Chuẩn mực chức năng:

          1/ Điều tra thu thập dữ liệu, lập hồ sơ theo dõi – phân loại các sai lệch hành vi.

          Đây là việc làm rất quan trọng, là cơ sở để giáo viên có các thông tin cần thiết, tránh bỏ sót và xây dựng các biện pháp mang tính khả thi, phù hợp cho từng đối tượng.

          2/ Biện pháp tuyên truyền, vận động hỗ trợ của ba môi trường giáo dục: gia đình – nhà trường – xã hội.

Thực ra trẻ bị rối loạn hành vi trong học tập là một trong các nguyên nhân gây ảnh hưởng đến kết quả học tập. Được các nhà nghiên cứu về giáo dục hòa nhập xếp và nhóm trẻ khó khăn về học.

3/ Biện pháp “ sai đâu sửa đấy”.

          Như trên đã nêu, ta có thể căn cứ vào mức độ nhận thức và chấp nhận chuẩn mực đạo đức mà chia thành hai loại sai lệch hành vi để từ đó có các biện pháp giáo dục phù hợp:

3.1. Sai lệch thụ động : Những sai lệch hành vi do cá nhân không nhận thức đầy đủ hoặc nhận thức sai các chuẩn mực đạo đức xã hội.

Cách khắc phục: Với những người có hành vi sai lệch do không hiểu biết đầy đủ về chuẩn mực, cần cung cấp kiến thức về chuẩn mực đạo đức cho họ. Đối với những người do hiểu sai chuẩn mực hoặc chưa chấp nhận chuẩn mực, từ đó sẽ điều chỉnh hành vi cho phù hợp.

* Tạo dựng mối quan hệ tốt với trẻ:

* Dạy cho trẻ các kĩ năng sống, kĩ năng xã hội cần thiết.

          * Kết hợp các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học hợp lí. Chú ý cho trẻ

* Dạy cho trẻ hiểu biết về nội quy trường lớp.       

*Động viên khen thưởng kịp thời, uốn năn sửa sai đúng lúc.

          3.2. Sai lệch chủ động: những sai lệch hành vi do cá nhân cố ý làm khác đi so với người khác và so với chuẩn mực đạo đức xã hội .

 Cách khắc phục.

           Đối với loại sai lệch hành vi chủ động, cần có sự giáo dục thường xuyên của tập thể: dư luận lên án, sự trừng phạt của tập thể, tích cực ngăn ngừa sai lệch hành vị bằng cách tạo ra môi trường tập thể đoàn kết, trong sạch, không có cơ hội cho các hành vi sai lệch xuất hiện. Bởi tập thể có vai trò rất lớn trong sự hình thành và phát triển nhân cách.

4/. Dạy học dựa vào điểm mạnh của học sinh.

          Không ai biết tất cả, song không ai cái gì cũng không biết, Đây là quan điểm giáo dục không mới. Lấy điểm mạnh của học sinh để khai thác, để động viên khuyến khích, để học sinh thấy rằng mình làm được nhiều việc (có thể người khác làm không được).

          IV. Kết quả, hiệu quả mang lại.

          Sau khi thực hiện các biện pháp trên, tôi đã đạt được các kết quả sau:

1. Học sinh trường tôi phụ trách trở nên ngoan hơn, hiện tượng bị rối loạn hành vi ở học sinh được khắc phục triệt để.

2. Học sinh biết phân tích, nhận xét cái sai để tìm ra hướng đi đúng, làm đúng và quan trọng nhất học sinh biết nhận xét, đánh giá, phân tích, tổng hợp những lỗi sai thường gặp để điều chỉnh hành vi của mình theo chuẩn.

3. Học sinh có khả năng phân biệt đúng, sai áp dụng vào thực tiễn cuộc sống, biết tự điều chỉnh hành vi của mình.

V. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến.

 Trong giảng dạy và giáo dục học sinh giáo viên phải luôn luôn quan sát, sâu sát, gần gũi, yêu thương học sinh, có như thế mới có sự chú ý cần thiết.

VI. Kiến nghị, đề xuất.

          Mong được sự đóng góp của Phòng Giáo dục huyện cho đề tài sáng kiến của tôi được hoàn chỉnh hơn.

Nguồn: ST

Nếu khi tải tài liệu bị lỗi, hãy liên hệ admin tại mục LIÊN HỆ-HỖ TRỢ trên website để được cập nhật/fix lỗi link tải mới.

Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/

Previous Post Next Post

QC

QC