1. Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Vận dụng linh hoạt bất đẳng thức Côsi
trong giải toán cực trị hình học 9”.
2. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Tác giả đồng thời là chủ
đầu tư tạo ra sáng kiến.
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục (Môn Toán)
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: ngày 2/1/ 2020
5. Mô tả bản chất của
sáng kiến:
5.1: Tính mới
của sáng kiến:
Những bài toán cực trị
thường được gắn Toán học với thực tiễn, bởi việc đi tìm cái lớn nhất, nhỏ nhất,
nhiều nhất, ít nhất… chính là đi tìm cái tối ưu thường được đặt ra trong đời
sống và kỹ thuật. Đề tài này xin được dành cho đối tượng là các em học sinh
giỏi Toán lớp 9 và các thầy cô giáo tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi Toán bậc
THCS. Với mong muốn được góp một phần nhỏ bé vào sự nghiệp bồi dưỡng và đào tạo
nhân tài.
Việc khai thác bất đẳng
thức Côsi trong quá trình giải các bài toán bất đẳng thức và cực trị hình học
là một hướng tiếp cận hiệu quả, không chỉ bởi lẽ đối tượng của hình học (diện
tích, độ dài đoạn thẳng, số đo góc, …) và đối tượng để áp dụng BĐT Côsi là
tương đồng (đại lượng không âm), mà còn bởi tính đa dạng của BĐT Côsi trong vận
dụng. Sự khéo léo, linh hoạt trong việc khai thác BĐT Côsi là một yêu cầu đối
với học sinh giỏi Toán. Mức độ khó, dễ của bài toán cũng có thể được điều chỉnh tuỳ theo chủ ý
của người ra đề.
5.2: Nội dung
sáng kiến:
5.2.1: Thực trạng của
vấn đề:
Các bài toán về bất đẳng thức và cực trị hình học thuộc loại những bài toán
khó, làm cho học sinh phổ thông, nhất là trung học cơ sở, kể cả học sinh giỏi
lúng túng khi gặp dạng toán này. Thực sự đây là một phần rất quan trọng của
hình học, và những kiến thức về bất đẳng thức trong hình học cũng làm phong phú
hơn phạm vi ứng dụng của Toán học.
So với các bất đẳng thức đại số, các bất đẳng thức hình học chưa được quan
tâm nhiều. Một trong những nguyên nhân khó giải quyết vấn đề này là vì phương
pháp tiếp cận không phải là các phương pháp thông thường hay được áp dụng trong
hình học, và cũng không phải chỉ là phương pháp đại số thuần tuý. Để giải một
bài toán về bất đẳng thức hình học cần thiết phải biết vận dụng các kiến thức
hình học và đại số một cách thích hợp và nhạy bén.
5.2.2: Nội dung sáng
kiến:
Nội dung sáng kiến tạm chia làm ba phần:
Phần một gồm một số bài toán điển hình và những nhận xét của tác giả.
Phần hai là một vài suy nghĩ và những trao đổi xung quanh việc khai thác
một bài toán gốc của đại số để cho ra những bài toán với những mức độ khác nhau
của hình học, thông qua những ví dụ minh hoạ cụ thể.
Phần ba là một số bài tập đề xuất.
·
Một số kiến thức nâng cao:
1.
Bất đẳng thức Côsi:
Cho a1, a2, …, an
là các số không âm. Ta luôn có:
³
Dấu bằng xảy ra khi a1 = a2 =
… = an.
* Cách phát
biểu khác cho BĐT Côsi là : Với các số không âm, trung bình cộng không nhỏ
hơn trung bình nhân. Trung bình cộng và trung bình nhân bằng nhau khi và chỉ
khi các số đó bằng nhau.
* Ý nghĩa của BĐT Côsi:
+
n số không âm có tổng không đổi, tích của chúng đạt giá trị lớn nhất khi các số
đó bằng nhau.
+ n số dương có tích không đổi, tổng
của chúng đạt giá trị nhỏ nhất khi các số đó bằng nhau.
2. Một số định lý nâng cao
|
|
Cho tam giác
ABC. Các điểm A’, B’, C’ lần lượt thuộc các đường thẳng BC, CA, AB. Khi đó
AA’, BB’, CC’ đồng quy khi và chỉ khi |
|
Định lý Menelaus (Nhà toán học cổ Hy Lạp, thế kỷ I sau
công nguyên) |
|
Cho
tam giác ABC. Các điểm A’, B’, C’ lần lượt nằm trên các đường thẳng BC, CA,
AB sao cho trong chúng hoặc không có điểm nào, hoặc có đúng 2 điểm thuộc các
cạnh của tam giác ABC. Khi đó A’, B’, C’ thẳng hàng khi và chỉ khi |
|
I. Một số bài toán điển hình
Bài 1 : (Một kết quả đẹp
và thú vị về tứ giác nội tiếp)
Cho tứ giác ABCD nội tiếp trong một đường tròn. Hai đường
chéo AC và BD cắt nhau tại I. Chứng minh rằng :
+ + + £ + + +
Chứng minh : (Hình 1)
Dễ
thấy Þ = = Þ = (1) Theo bất đẳng
thức Côsi, ta có: £ ( + ) (2) Dấu bằng trong (2) xảy ra Û =
Từ (1) và (2) Þ £ ( + ) (3) |
Hình 1 |
Hoàn toàn tương tự, ta cũng có:
£ ( + ) (4)
£ ( + ) (5)
£ ( + ) (6)
Dấu bằng trong (4), (5), (6) xảy ra tương ứng
khi = , = , = .
Cộng từng vế của (3),(4), (5), (6)
ta được điều phải chứng minh. Dấu bằng xảy
ra khi IA = IB = IC = ID Û ABCD là
hình chữ nhật.
Nhận xét: Trong bài toán trên, mặc dù dấu của bất đẳng thức cần chứng minh là £, trong khi cả hai vế của bất đẳng thức đều ở dạng tổng của các hạng tử. Chìa khoá để giải quyết bài toán ở đây chính là việc chuyển đổi mỗi hạng tử của vế trái thành dạng căn bậc hai của một tích ( = , …), từ đó áp dụng bất đẳng thức Côsi chứng minh được mỗi hạng tử đó của vế trái
£ một nửa tổng hai hạng tử của vế phải. Vì vậy, việc linh
hoạt biến đổi bài toán để áp dụng được bất đẳng thức Côsi trong những trường
hợp cụ thể là rất cần thiết, đòi hỏi ở người làm toán sự tư duy, tìm tòi và
sáng tạo.
Bài 2: Cho tam
giác nhọn ABC. Vẽ ba chiều cao AA1, BB1, CC1,
ba trung tuyến AA2, BB2,
CC2. Giả sử AA2 Ç BB1=P, BB2 Ç CC1=Q, CC2 Ç AA1=R. Chứng
minh rằng: + + ³ 6
Chứng minh:
Áp dụng định lý Menelauyt trong tam
giác AA2C với đường thẳng BRB1, ta có: . .
= 1 Suy ra: = . 1
(1) Do AA2 là trung tuyến
nên BC = 2.A2B, và vì BB1 ^ AC
nên |
Hình 2 |
Vậy từ (1) Þ
Hoàn toàn tương tự, ta có:
Từ đó:
Mặt khác, theo bất đẳng thức Côsi,
thì:
Vậy: PAeq
\l(\o\ac( ,2 + QBeq
\l(\o\ac( ,2 + RCeq
\l(\o\ac( ,2
³ 6.
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi
Bài 3: Cho điểm M
nằm trên đoạn thẳng AB. Vẽ về một phía của AB các tia Ax, By vuông góc với AB.
Qua M có hai đường thẳng thay đổi luôn vuông góc với nhau và cắt Ax, By theo
thứ tự ở C, D. Xác định vị trí của các điểm C, D sao cho tam giác MCD có diện
tích nhỏ nhất.
Lời giải: (Hình 3)
Ta có: SMCD
= MC.MD Đặt : MA = a, MB = b, Khi đó
MC = , MD
= Nên:
SMCD = . Do a, b là hằng số nên SMCD
nhỏ nhất Û 2sinαcosα lớn nhất. |
Hình 3 |
Theo bất đẳng
thức Côsi: 2sinαcosα £ sin2α + cos2α = 1
Nên SMCD ³ ab. Dấu bằng xảy ra khi sinα = cosα Û α = 450
Như vậy Min SMCD
= ab. Điểm C, D được xác định thứ tự trên các tia Ax, By sao cho AC = AM, BD =
BM.
Nhận xét: Điểm
sáng tạo trong cách giải trên là ta đã chọn biến là các tỉ số lượng giác sinα,
cosα. Giữa sinα, cosα , sin2α + cos2α có liên hệ bởi BĐT
Côsi: x2 + y2 ³ 2xy.
Bài 4: Cho tam giác ABC, điểm M di chuyển trên cạnh BC. Qua M kẻ các
đường thẳng song song với AC và AB, chúng cắt AB và AC theo thứ tự ở D, E. Xác
định vị trí của điểm M sao cho hình bình hành ADME có diện tích lớn nhất.
Lời giải:
Cách 1 : Ta thấy SADME lớn nhất Û lớn nhất.
Kẻ BK ^ AC, cắt MD ở H.
SADME = MD.HK, SABC = AC.BK Suy ra: = 2. . Đặt MB = x, MC = y, ta có: = = ,
= = Do đó : ADME = (*) |
Hình 4 |
Theo bất dẳng thức Côsi: x + y ³ 2 Û (x + y)2
³ 4xy Û £ (**)
Từ (*) và (**), ta được: ADME £ . Dấu
bằng xảy ra khi và chỉ khi x = y.
Như vậy max
SADME = SABC,
khi đó M là trung điểm của BC.
Cách 2: Ký hiệu SABC
= S, SDBM = S1, SEMC = S2.
Rõ ràng SADME lớn nhất Û S1
+ S2 nhỏ nhất Û
nhỏ nhất.
Vì các tam giác DBM và EMC cùng đồng dạng với
tam giác ABC nên:
1 =
( )2, 2 = ( )2
Suy ra: 1 = = ³
.
Như vậy S1 + S2
³ S nên SADME £ S. Xảy ra dấu bằng Û x = y.
Kết luận: max SADME = SABC, khi đó M là trung
điểm của BC.
Nhận xét: Ở cách 1, ta đã xét một biểu thức trung gian,
đó là tỉ số giữa diện tích hình bình hành ADME và diện tích tam giác ABC, bất
đẳng thức Côsi dạng eq \l(\l((x+y
£ . Còn ở cách 2, ta cũng xét biểu
thức trung gian đó là tỉ số giữa tổng diện tích của các tam giác DBM, EMC và
diện tích tam giác ABC, vì vậy lại áp dụng bất đẳng thức Côsi dạng ³
. Qua đây cho thấy, cùng một bài
toán, nhưng với cách khai thác khác nhau thì việc vận dụng bất đẳng thức Côsi
sẽ ở những dạng khác nhau. Vấn đề là đòi hỏi ở người làm toán khả năng vận dụng
linh hoạt, hợp lý để đạt được mục đích cụ thể.
Dưới đây là hai bài toán, vẫn là bài
toán cực trị hình học nhưng ta lại vận dụng bất đẳng thức Côsi ở khía cạnh
khác. Với hai số dương x, y có tổng x + y không đổi, thì tích xy đạt giá trị
lớn nhất khi và chỉ khi x = y. Ngược lại nếu tích xy không đổi thì tổng x + y
đạt giá trị nhỏ nhất khi và chỉ khi x = y.
Bài 5: Cho tam
giác ABC vuông cân có cạnh huyền BC = a. Gọi D là trung điểm của AB. Điểm E di
chuyển trên cạnh AC. Gọi H, K theo thứ tự là chân các đường vuông góc kẻ từ D,
E đến BC. Tính diện tích lớn nhất của hình thang DEKH. Khi đó hình thang trở
thành hình gì?
Lời giải (Hình 5) Ta có: 2SDEKH
= (DH+EK).HK =(BH+KC).HK Ta thấy tổng
(BH+KC) + HK không đổi (bằng BC = a cho trước) nên tích (BH+KC).HK lớn nhất khi và chỉ khi BH+KC = HK = . Do đó: max SDEKH = . .
= |
Hình 5 |
Khi đó hình thang DEKH có đường cao
HK= và nếu kẻ AM ^ BC thì
do tam giác ABC vuông cân tại A nên MB = MC = , nên HB = HM =
Vậy KC = BC -
BH - HK = a - -
=
Khi đó DH = HB = , EK = KC = . Hình thang DEKH là hình chữ nhật,
E là trung điểm của AC.
Bài 6: Hai anh em chia tài
sản là một mảnh đất hình tam giác ABC. Họ muốn chia mảnh đất đó thành 2 miếng
đất có diện tích bằng nhau bởi một bờ rào thẳng ngắn nhất. Tính độ dài m của bờ
rào này theo diện tích S và góc α nhỏ nhất của tam giác.
Lời giải: (Hình
6)
Bờ rào phải cắt 2 cạnh của tam giác. Giả sử góc tại đỉnh A là nhỏ
nhất, Gọi khoảng cách từ đỉnh A tới hai
đầu bờ rào là x, y .
Ta có: IK2
= x2 + y2 - 2xy.cosA
(*)
Đặt SABC = S , SAIK
= S’ thì S’ =
không đổi.
Mặt khác, S’ = xy.sinA, mà S’ và IK nhỏ nhất Û x2
+ y2 nhỏ nhất. Theo bất đẳng thức Côsi: x2 + y2 ³ 2xy
(hằng số) Vậy
x2 + y2 nhỏ nhất Û x =
y. |
Hình 6 |
Như vậy, xét bờ rào chắn góc A thì bờ
rào ngắn nhất khi và chỉ khi tam giác AIK cân tại A. (**)
Bây giờ ta tính độ dài bờ rào IK theo S và α.
Hình 6.1 |
Kẻ đường cao AH của tam giác cân AIK (hình 6.1)
Khi đó: IH = AH.tan
suy ra IK = m = 2AH.tan
Mặt khác 2S’ = IK.AH = m.AH nên 2.AH =
Vậy m = .tan
Û m2 = 4S’.tan Û Thay S’ = thì |
Kết luận: Bờ rào có độ dài ngắn nhất
Nhận xét: Một tình huống
của thực tế đã được giải quyết thuyết phục bằng Toán học. Nếu chỉ để chia mảnh
đất hình tam giác đó thành 2 mảnh có diện tích bằng nhau thì quá đơn giản (chỉ
cần bờ rào là một trong ba trung tuyến của tam giác là đủ), ở đây mục đích đặt
ra là vừa phải chia đôi diện tích, vừa đảm bảo độ dài bờ rào thẳng là ngắn
nhất. Trong cách giải ở trên, ta đã sử dụng công thức: IK2 = x2
+ y2 - 2xy.cosA để từ đó khẳng định tích xy không đổi, và sử
dụng bất đẳng thức Côsi để tìm giá trị nhỏ nhất của IK.
Bài toán thực tế trên có thể được
khai thác trong việc chọn lọc, ra đề thi chọn học sinh giỏi Toán 9 khá hay và
phù hợp với việc kết hợp câu hỏi phụ “ Chứng minh trong tam giác ABC, với độ
dài AB = c, BC = a, AC = b, thì a2 = b2 + c2 -
2bc.cosA”.
Hoặc kết luận
(**) trong lời giải trên cũng cho ta một bài toán “Chứng minh rằng trong tam giác AIK có diện tích và số đo góc A không
đổi, tam giác cân tại A có độ dài IK nhỏ nhất”
Dưới
đây là một ví dụ khác về việc khai thác bài toán gốc để cho ra những bài toán
khác, tuỳ theo mục đích hỏi và đối tượng làm bài.
Bài 7: Cho đường
tròn (O; r) nội tiếp tam giác ABC. Kẻ đường thẳng qua O cắt hai cạnh CA, CB
của tam giác theo thứ tự ở M và N. Đường thẳng ở vị trí nào thì tam giác CMN
có diện tích nhỏ nhất? Lời giải: Gọi S là diện
tích S = SOCM + SOCN = (CM + CN).r Do đó:
= (CM + CN) (1) Theo bất đẳng thức Côsi:
(CM + CN) ³ (2) Mặt khác: CM.CN ³ 2S (3)
|
Hình
7 |
Kết hợp (1),
(2), (3) suy ra: = (CM +
CN)³ ³
hay S³ .r Û S2 ³ 2S.r2
Û S ³ 2r2. Vậy S nhỏ nhất bẳng 2r2 khi CM =
CN.
Tam giác CMN cân đỉnh C có CO là phân giác nên
CO ^ MN.
Kết luận: Đường thẳng MN ^ CO tại O thì
Nhận xét: Có
thể diễn đạt kết quả bài toán trên dưới dạng sau: Cho điểm O thuộc tia phân
giác của góc C, một đường thẳng bất kì đi qua O cắt hai cạnh của góc C tại M và
N. Tam giác CMN có diện tích nhỏ nhất khi và chỉ khi CO là đường cao của tam
giác.
Cách
khác: Cho điểm O thuộc tia phân giác của góc C, một đường thẳng bất kì đi qua O
cắt hai cạnh của góc C tại M và N. Tam giác CMN có diện tích nhỏ nhất khi và
chỉ khi CO là trung tuyến của tam giác.
Ta
còn có kết quả mạnh hơn bằng cách bỏ điều kiện O thuộc tia phân giác góc C: Cho
điểm O nằm trong góc C, một đường thẳng bất kì đi qua O cắt hai cạnh của góc C
tại M và N. Tam giác CMN có diện tích nhỏ nhất khi và chỉ khi CO là trung tuyến
của tam giác. Dưói đây là hai cách giải
bài toán này:
Cách 1 : Xét
=> SODM = SOIN Û SCMN < SCDE. Cách 2: Qua O kẻ các đường thẳng song
song với các cạnh của góc C, tạo thành hình bình hành OHCK (như hình vẽ 7.2). |
Hình 7.1 |
Theo kết quả Bài 4, ta có:
SOHCK £ SCMN Û SCMN ³ 2SOHCK. Do góc C và điểm O cố
định nên SOHCK không đổi. Vì vậy minSCMN = 2SOHCK,
khi O là trung điểm của MN. Để dựng điểm M, ta chỉ cần lấy M
sao cho H là trung điểm của CM |
Hình 7.2 |
Nhận
xét: Qua những bài toán điển hình tôi đã lựa chọn ở trên, một số bài toán
sẽ còn có những cách giải khác. Tuy nhiên, với việc khai thác linh hoạt và hợp
lý vai trò của bất dẳng thức Côsi, cùng những kết quả khác của hình học, lời
giải qua các ví dụ đó đã ngắn gọn và đẹp hơn. Đối với người học ( đối tượng là
HS giỏi Toán 9), thì có thể coi đây là những gợi ý, định hướng suy nghĩ và tìm
tòi lời giải cho một số bài toán cực trị hình học. Còn đối với người dạy (GV),
đây cũng có thể coi như những ý kiến tham khảo, trao đổi về việc khai thác bất
đẳng thức Côsi trong việc đưa ra các bài toán cực trị hình học hay những bài
toán giải quyết những vấn đề có ý nghĩa thực tiễn cuộc sống.
II. Phát triển bài toán hình học từ một
bài toán gốc của đại số
Để mức độ khai thác bất đẳng thức Côsi
sâu hơn, cao hơn; ta có thể sử dụng những bài toán gốc của Đại số, đó là một
dạng cụ thể của bất đẳng thức Côsi, đã được chứng minh ở góc độ tổng quát, và
đưa vào những bài toán chứng minh bất đẳng thức hình học. Muốn giải quyết được
các bài toán này, đòi hỏi ở người làm toán khả năng phân tích và áp dụng khéo
léo các kết quả đó.
Tiếp sau đây là một vài ví dụ cho ý
tưởng trên.
Bài toán gốc: Chứng minh rằng nếu
a1, a2, …, an là các số dương, thì
(a1 + a2 + … + an)( aeq \l(\o\ac( ,1 + aeq \l(\o\ac( ,2 + … + aeq \l(\o\ac( ,n ) ³ n2
Chứng minh: Theo
bất đẳng thức Côsi, ta có:
³
(1)
aeq
\l(\o\ac( ,1
³ eq
\s\don1(\f(1,aeq \l(\o\ac( ,1 (2)
Do
các vế của (1) và (2) đều là các số dương, nên nhân từng vế của hai bất đẳng
thức trên, ta được: (a1 + a2
+ … + an)( aeq
\l(\o\ac( ,1 + aeq
\l(\o\ac( ,2 + … + aeq
\l(\o\ac( ,n ) ³ n2
Dấu bằng xảy ra khi a1 = a2 = … = an.
Trong nhiều bài toán, người ta thường sử dụng hai trường hợp riêng sau
đây:
1. Với mọi a, b > 0, ta có: (a + b)( + ) ³ 4
2. Với mọi a, b, c > 0, ta có : (a + b + c)( + + ) ³ 9
Sau đây là ví dụ về việc sử dụng bài
toán gốc đó trong một số bài toán cụ thể.
Bài 8.1 : Cho
Lời giải : (Hình 8.1)
Theo định lý Sêva, ta có : + + = 1 (1) Áp dụng kết quả bài toán gốc với trường hợp riêng thứ 2, ta có : ( + + )( + + ) ³
9 (2) Kết hợp (1) và (2) suy ra : + + ³ 9 Û + + ³ 9 |
Hình 8.1 |
Û 1 + + 1 + + 1+ ³ 9 Û + + ³ 6
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi = = , mà + + = 1
Nên = = = Û
M là trọng tâm
Bài 8.2 : Cho
Lời giải : Gọi H
là trực tâm Theo bài toán gốc, ta có : (AAeq
\l(\o\ac( ,1 + BBeq
\l(\o\ac( ,1 + CCeq
\l(\o\ac( ,1).(1 + 1 + 1) ³
9 (*) Xét |
Hình 8.2 |
Mặt khác, theo
định lí Sêva : + + = 1
Nên: 1 + 1 + 1 = 3 + 1 = 4
Khi đó, (*) Û AAeq
\l(\o\ac( ,1 + BBeq
\l(\o\ac( ,1 + CCeq
\l(\o\ac( ,1 ³
.
Dấu bằng xảy ra Û 1 = 1 = 1 Û 1+ 1 = 1+ 1 = 1+ 1 .
Û = = Û
H là trọng tâm của
Û
* Nếu thay đổi
giả thiết ba đường cao AA’, BB’, CC’ của
bài toán trên thành ba đường trrung
tuyến thì kết quả bài toán sẽ như thế nào ? Dấu ³ có còn đúng nữa không ? Ta tiếp tục xét
bài toán sau :
Bài 8.3 : Cho tam giác
ABC nội tiếp trong đường tròn (O). Ba trung tuyến AA’, BB’, CC’ lần lượt cắt
(O) tại A1, B1, C1. Chứng minh rằng :
AAeq \l(\o\ac( ,1 + BBeq \l(\o\ac( ,1 + CCeq \l(\o\ac( ,1 £ (*)
Lời giải : Đặt AB = c, AC
= b, BC = a.
Vì tứ giác ABA1C nội tiếp (O),
AA1 cắt BC tại A’ nên:
AA’.A’A1 = A’B.A’C =
=> AA’.A’A1 = AA’.(AA’ + A’A1)
= AA’2 + AA’.A’A1
= AA’2 +
Mà AA’ là trung tuyến của AA’
=
-
Suy ra: AA’.A’A1 =
|
|
Ta có:
AAeq \l(\o\ac( ,1 = =
= 1 - (1)
Hoàn toàn tương tự, ta cũng chứng
minh được:
BBeq
\l(\o\ac( ,1 = 1 - (2) và
CCeq
\l(\o\ac( ,1 = 1 - (3)
Kết hợp (1), (2), và (3) thì :
(*) Û 3 - . ( + +
) £
Û + +
³
Û 1 + + 1 +
+ 1 + ³
Û 2 (a2
+ b2 + c2) ( beq
\l(\o\ac(2, + aeq
\l(\o\ac(2, + aeq
\l(\o\ac(2, ) ³
9
Û [ (b2
+ c2)+(a2+ c2) + (a2 + b2)].(
beq
\l(\o\ac(2, + aeq
\l(\o\ac(2, + aeq
\l(\o\ac(2, ) ³
9 (**)
Rõ ràng (**) đúng với bài toán gốc nêu ở trên.
Do đó (*) đúng.
Dấu bằng trong (*) xảy ra khi và chỉ khi a = b
= c, tức là
Nhận xét: Về mức độ, bài toán 8.3 yêu cầu cao hơn so với
bài toán 8.2. Cũng là việc vận dụng bài toán gốc, nhưng được phát triển sâu
hơn, cùng với học sinh phải biết được công thức
trung tuyến (coi như một bài toán phụ): ma2 = - .
Cũng
có thể học sinh dừng lại ở chỗ + +
³
. Đây chính là nội dung của bất đẳng
thức Nesbit (với n =3): +
+
³ . Bất đẳng thức Nesbit được chứng
minh qua kết quả của bài toán gốc nêu ở trên.
Dưới đây là một bài toán nữa, được
coi như là “minh hoạ hình học” cho bất đẳng thức Nesbit.
Bài 8.4: Cho tam
giác ABC. Vẽ ba phân giác AA’, BB’, CC’. Gọi a1, b1, c1
tương ứng là các khoảng cách từ A’ đến AB, B’ đến BC, C’ đến CA. Gọi ha,
hb, hc tương ứng là ba chiều cao của tam giác kẻ từ A, B,
C. Chứng minh rằng:
1 + 1 + 1 ³
Lời giải:
Kẻ AH ^ BC và A’K ^ AB (hình 8.4)
Theo đó, AH = ha, A’K = a1.
Trong BA’.ha = AB.a1
= c.a1 Suy ra: = 1 (1) Mặt khác, do AA’ là phân giác của nên : = Þ = Þ BA’ =
(2) Thay (2) vào (1) ta được: 1 = (3) |
Hình 8.4 |
Hoàn toàn tương
tự, ta có:
1 = (4) và 1 = (5)
Cộng từng về của
(3), (4), (5), ta được:
1 + 1 + 1 = + + ³
III. Một số bài tập đề xuất
Bài 1: Cho nửa (O;
R) đường kính AB. Vẽ tiếp tuyến Bx tại B của (O). Gọi M là điểm di động thuộc
nửa đường tròn và AM cắt Bx tại E. Xác định vị trí điểm M để 2AM + AE đạt giá
trị lớn nhất.
Bài 2: cho điểm M
nằm trong tam giác ABC có BC = a, AC = b, AB = c. Gọi các khoảng cách từ điểm M
đến BC, AC, AB tương ứng là x, y, z. Xác định vị trí điểm M trong tam giác sao
cho biểu thức
Bài 3: Cho tam giác
nhọn ABC và O là một điểm nằm trong tam giác. Các tia AO, BO, CO lần lượt cắt
BC, AC, AB tại M, N, P. Chứng minh
Bài 4: Cho hình
vuông ABCD có cạnh a. Trên các cạnh AD và CD lần lượt lấy các điểm M và N sao
cho
a) Chứng minh 4 điểm M, E, F,
N cùng nằm trên một đường tròn
b) MF cắt NE tại H, BH cắt MN
tại I. Tính BI theo a
c) Tìm vị trí của M và N sao
cho diện tích tam giác MDN lớn nhất.
5.3. Khả
năng áp dụng của sáng kiến:
Đề
tài này xin được dành cho đối tượng là các em học sinh giỏi Toán lớp 9 và các
thầy cô giáo tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi Toán bậc THCS. Với mong muốn được
góp một phần nhỏ bé vào sự nghiệp bồi dưỡng và đào tạo nhân tài.
Đề
tài có thể triển khai và áp dụng được trong tất cả các trường THCS trên địa bàn
tỉnh Bình Phước có nhiều đối tượng học sinh khá, giỏi.
6. Những thông tin cần được bảo mật: Không
7. Điều kiện để áp
dụng sáng kiến:
*
Đối với giáo viên:
- Bản thân giáo viên cần có thời gian nghiên cứu kỹ, sâu hơn các loại bài
tập từ đó đưa ra cách hướng dẫn cho học sinh dễ hiểu.
- Học sinh cần phải học hết kiến thức cơ bản về hình học phẳng trong chương
trình Toán THCS. Học sinh cần có nhiều thời gian rèn kỹ năng thành thạo cách
giải cho từng loại bài tập đồng thời yêu thích, đam mê môn học, tự giác học
bài, thực hiện theo yêu cầu của giáo viên, chủ động, tích cực, sáng tạo trong
học tập.
* Đối với học sinh:
Đứng trước một bài toán cực trị hình học yêu cầu các em phải nắm vững
các phương pháp cơ bản sau:
Phương
pháp 1: Vẽ một hình
có chứa đại lượng hình học mà ta phải tìm cực trị, thay các điều kiện của đại
lượng đó bằng các đại lượng tương đương. Người ta thường dùng cách này khi đầu
bài toán được cho dưới dạng: “Tìm một hình nào đó thoả mãn các điều kiện cực
trị của bài toán.”
Phương
pháp 2:
Đưa ra một hình theo yêu cầu của đầu bài, sau đó chứng minh mọi hình khác có
chứa yếu tố mà ta phải tìm cực trị đều lớn hơn hoặc bé hơn yếu tố tương ứng
trong hình đã đưa ra. Người ta thường dùng cách chứng minh này khi hình dạng
của hình khi đạt cực trị đã được khẳng định rõ trong đầu bài
Phương
pháp 3: Thay việc
tìm cực trị của một đại lượng này bằng việc tìm cực trị của một đại lượng khác
và ngược lại.
8. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
Năm học 2019 – 2020 tham gia ôn thi HSG cấp Tỉnh cho PGD TX Bình Long kết
quả có 6/10 HS đạt HSG cấp Tỉnh(1 giải nhì, 1 giải ba và 4 giải khuyến khích)
Năm học 2020 – 2021 trực tiếp dạy và ôn thi HSG cấp thị xã kết quả có 5
HS đạt HSG cấp Thị xã và đang tiếp tục ôn thi chuẩn bị thi HSG cấp Tỉnh.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/