1. Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “ Biện pháp rèn kĩ năng giải toán về tỉ số phần trăm lớp 5”.
2. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến : Tác giả đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng
kiến.
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến : Giáo dục ( Môn
Toán )
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu : 3/2020
5. Mô tả bản chất của sáng kiến :
5.1 Cơ sở lí luận
Giải toán về tỉ số phần trăm là một trong
những mạch kiến thức về giải toán có lời văn quan trọng trong chương trình môn
Toán lớp 5 , nó chiếm thời lượng lớn trong nửa cuối học kì 1 ( Từ tuần 15 đến
hết tuần 17 tương đương 15 tiết ). Để giải được dạng toán này, yêu cầu học sinh
phải có sự tư duy như phân tích, tổng hợp đồng thời phải vận dụng rất nhiều
kiến thức về số học, kĩ năng giải bài toán bằng cách rút về đơn vị để giải
quyết một bài toán về tỉ số phần trăm. Có thể nói đây là một dạng toán gắn liền
với thực tế và có tác dụng rất tốt trong việc ôn tập, củng cố kiến thức cho học
sinh, phát triển khả năng tư duy phù hợp với lứa tuổi học sinh Tiểu học.
5.2 Thực trạng
* Thuận lợi :
- Giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm ở khối lớp 5
- Tài liệu phục vụ giảng dạy ( sách tham
khảo, sách nghiệp vụ,…) khá đầy đủ.
- Hàng năm, nhà trường, khối thường tổ chức các buổi thao giảng chuyên đề
để đồng nghiệp trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
* Khó
khăn:
- Lớp học đông, giáo viên không đủ thời gian
để giúp từng em có thể sửa lỗi một cách chi tiết và tỉ mỉ.
- Còn khá nhiều học sinh kĩ năng tính toán số
học chưa thành thạo ( đặc biệt là phép tính chia thập phân có hai, ba chữ số ).
5.3. Tính mới : Trước đây, để dạy dạng bài giải toán về tỉ số
phần trăm, giáo viên thường bám sát sách giáo khoa để thực hiện, chưa phân biệt
tách bạch được 3 dạng cơ bản về tỉ số phần trăm trong chương trình, chưa tìm ra
cách để hướng dẫn học sinh nhận diện và có cách giải từng dạng một.
Trong đề tài này, tôi đã đưa ra một số biện
pháp để giúp giáo viên, học sinh có thể phân biệt, nhận diện và có phương pháp
giải đơn giản nhất cho từng dạng toán về tỉ số phần trăm.
5.4. Nội dung của sáng kiến :
v Tình trạng của giải pháp đã biết:
Tôi
được nhận chủ nhiệm lớp 5 nhiều năm liền và đã cảm nhận thấy học sinh
gặp rất nhiều khó khăn trong việc giải toán có lời văn dạng tỉ số phần trăm đa
phần là do các nguyên nhân sau đây:
- Các em thường lẫn lộn, khó phân biệt được
từng dạng toán về tỉ số phần trăm nên mất phương hướng.
- Chưa nắm được cách giải quyết từng dạng bài toán.
- Vận dụng sai quy tắc, tính toán hay nhầm lẫn.
v Giải pháp
thay thế :
Để giúp các em có thể giải thành thạo ba dạng
toán cơ bản về tỉ số phần trăm trong chương trình lớp 5, tôi đã thực hiện lần
lượt các biện pháp sau:
* Rèn kĩ năng tính toán thành thạo các phép
tính cộng, trừ, nhân chia số thập phân.
Ngay từ tuần học thứ bảy, khi bước sang nội
dung học về số thập phân, tôi đã thực hiện các biện pháp rèn kĩ năng tính toán
với số thập phân vì đây là một bước phục vụ cho việc tính toán khi giải bài
toán về tỉ số phần trăm nói riêng cũng như các dạng toán có lời văn khác. Đảm
bảo 100% các em làm được các phép tính cộng, trừ, nhân, chia số thập phân.
Ngay sau khi
học sinh được làm quen với tỉ số phần trăm ở tiết 74 , sang tiết 75 bắt đầu dạy dạng thứ nhất, tôi sẽ đặt tên cho
từng dạng một ( điều này trong sách giáo khoa không có), chính việc đặt tên này
đã góp phần giúp cho học sinh hiểu được bản chất của từng dạng toán về tỉ số
phần trăm.
* Hướng dẫn học sinh nắm được dạng
thứ nhất : “Tìm tỉ số phần trăm của hai số” và cách giải dạng bài này.
Trước tiên, tôi giới thiệu khái quát về dạng
bài toán tìm tỉ số phần trăm của hai số để các em hiểu:
Khi so sánh hai số nào đó, người ta có thể dùng
khái niệm tỉ số phần trăm để nói số này bằng bao nhiêu phần trăm của số kia (
hoặc số này chiếm bao nhiêu phần trăm của số kia). Chẳng hạn: Số 2 bằng 40% của
số 5 ; số học sinh nữ chiếm 60% số học sinh cả lớp ; số cây lấy gỗ chiếm 30% số
cây trong vườn,…khi đó số thứ hai được coi như là 100 phần và số thứ nhất sẽ
chiếm bao nhiêu phần trăm của số thứ
hai.
Khi học sinh đã hiểu và tưởng tượng ra được về
tỉ số phần trăm của hai số, tôi tiến hành hướng dẫn các em cách giải dạng toán
này bằng cách thay thế bài tập ví dụ trong sách giáo khoa với những con số khá
lớn bằng bài tập thực tế với những con số nhẹ nhàng hơn.
Thí dụ 1: Một lớp học
có 28 em, trong đó có 7 em học giỏi toán. Hãy tìm tỉ số phần trăm
học sinh giỏi toán so với sĩ số của lớp ?
Hướng dẫn học sinh phân
tích và giải mẫu : Ta phải tìm tỉ số phần trăm của 7 em so với 28 em. Như vậy
nếu sĩ số của lớp được coi là 100 phần thì 7 em sẽ chiếm bao nhiêu phần ?
Giải :
- Hướng dẫn học sinh viết lời giải :
+
Tỉ số phần trăm học sinh giỏi
toán so với sĩ số của lớp là:
+ (hoặc) Học sinh giỏi toán chiếm số
phần trăm của cả lớp là:
Tôi nhấn mạnh cho các em hiểu hai cách
dùng từ “Tỉ số phần trăm” hoặc “chiếm số phần trăm” trong khi trả lời
là đều như nhau và đều được chấp nhận.
- Hướng dẫn học sinh cách thực hiện các
phép tính:
Muốn biết học sinh giỏi so với học sinh cả lớp chiếm bao nhiêu phần
trăm, trước tiên ta cần tìm tỉ số giữa hai số này tức là thực hiện phép chia.
Lấy số học sinh giỏi chia cho số học sinh cả lớp, sau đó lấy thương của chúng
nhân với một trăm để chuyển tỉ số thành tỉ số phần trăm.
7 : 28 x 100 = 25 %
- Giải thích về tỉ số
25 % cho các em hiểu: Tỉ số học sinh giỏi và học sinh cả lớp bằng 25% tức là nếu
sĩ số của lớp được coi là 100 phần thì số học sinh giỏi sẽ là 25 phần( hoặc
chiếm 25 phần). Dựa vào tỉ số phần trăm này, chúng ta có thể hình dung và so
sánh hai số một cách dễ dàng hơn.
Sau khi thực hiện xong bài mẫu, tôi cung cấp
thêm cho các em một vài ví dụ nữa để các em thực hiện nhằm khắc sâu hơn.
Ví
dụ 2: Trong vườn có 1000 cây , trong
đó số cây lấy gỗ là 460 cây. Tìm tỉ số phần trăm của số cây lấy gỗ và số
cây trong vườn ?
Ví
dụ 3: Nhà Mai nuôi một chuồng vừa gà vừa vịt tất cả là 60 con, trong đó gà là 45
con. Hỏi gà chiếm bao nhiêu phần trăm cả chuồng ?
Hầu hết dựa vào cách giải trong ví dụ thứ
nhất, các em đều giải được các bài toán trong ví dụ 2 và 3. Tôi bắt đầu khái
quát cách tìm tỉ số phần trăm của hai số thành một công thức:
Khi muốn tìm tỉ số phần trăm của một số a
và số b ( Hoặc muốn biết số a chiếm bao nhiêu phần trăm của số b ta làm như thế
nào ?
Học sinh nêu được : ta lấy a
chia cho b rồi nhân với 100
Tôi sẽ yêu cầu các em ghi công thức này
vào vở :
|
Vậy là các em đã có công thức để áp dụng
thực hiện khi giải dạng tìm tỉ số phần trăm của hai số ( dạng 1 )
Tiếp theo tôi cung cấp thêm một kiểu bài thường gặp nữa của dạng “Tìm tỉ số phần trăm của hai
số” đó là dạng bài nâng cao hơn một chút, theo kiểu cho biết
số a nhưng chưa cho biết số b, yêu cầu tìm tỉ số % của hai số này. Đối với kiểu bài này, tôi hướng dẫn học sinh phải
tìm được số b, sau đó mới tìm được số a chiếm bao nhiêu phần trăm của số b.
Chẳng
hạn: Trong vườn có 12 cây cam và 36 cây chanh. Tìm tỉ số phần trăm số
cây cam so với số cây trong vườn ?
Lúc này tôi hướng dẫn học sinh xác định
số a chính là số cây cam, số b chính là số cây trong vườn mà số cây trong vườn
chính là tổng của số cây cam và số cây chanh. Do đó các em cần đi tìm số cây
trong vườn trước.
Bài
giải
Số
cây trong vườn là:
12
+ 36 = 48 ( cây)
Tỉ số phần
trăm số cây cam so với số cây trong vườn là:
12 : 48 x 100 = 25 %
Sau khi kết
thúc dạng này, chuyển sang dạng toán về tỉ số phần trăm tiếp theo ( gọi là dạng 2)
.
* Hướng dẫn học sinh nắm được dạng
thứ hai : “Tìm giá trị phần trăm của một số” và cách giải dạng này.
Tôi bắt đầu bằng một ví dụ ( theo sách giáo khoa Toán
lớp 5 trang 78 )
Một trường tiểu học có 800 học sinh, trong đó
số học sinh nữ chiếm 52,5%. Tính số học
sinh của trường đó.
Tôi bắt đầu hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề bài:
+ Bài toán cho ta
biết gì ? ( Một trường tiểu học có 800
học sinh, trong đó số học sinh nữ chiếm
52,5% ).
+ Bài toán yêu cầu
ta điều gì ?( Tính số học sinh nữ của trường
đó)
+ Đề bài cho biết số
học sinh nữ chiếm 52,5% số học sinh toàn
trường, điều đó cho biết số học sinh cả trường là bao nhiêu phần trăm ? ( 100%)
Tôi tóm tắt đề toán :
Học sinh
toàn trường - 100% : 800 em
Học sinh nữ
- 52,5% : ...............em?
Tôi hướng dẫn các em cách giải theo cách
rút về đơn vị đã được học ở lớp 3
+ Muốn tìm số học sinh nữ tức là các em cần
tìm giá trị của bao nhiêu phần trăm ( 52,5%)
+ Muốn biết giá trị của 52,5% là bao
nhiêu ta phải bắt đầu tìm giá trị của
bao nhiêu phần trăm ? ( giá trị của 1% )
+ Muốn biết 1% số học sinh toàn trường là
bao nhiêu em ta làm như thế nào ? ( Ta lấy 800 : 100 ).
+ Sau khi biết giá trị của 1%, muốn tìm số
học sinh nữ là 52,5% ta làm sao ? ( Ta lấy giá trị của 1% nhân với 52,5 ).
Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề bài và tìm cách giải, tôi yêu cầu
học sinh giải theo từng bước như hướng dẫn ở trên :
Bài giải
1% số học sinh toàn trường là :
800 : 100 = 8 ( học sinh )
Số học sinh nữ hay 52,5% số học sinh toàn trường là :
8 x 52,5 = 420 ( học
sinh )
Tôi tiếp tục hướng
dẫn các em có thể gộp hai bước trên thành một bước :
800 : 100 x 52,5 hoặc
800 x 52,5 : 100
Tiếp theo tôi giúp học sinh khái quát dạng
2 Tìm phần trăm của một số :
|
Tôi lưu ý học sinh : Số cần tìm ở dạng này
luôn là một thành phần của tổng nên giá trị tìm được luôn nhỏ hơn giá trị đã
cho.
Sau đó tôi cho học sinh một ví dụ để các em vận dụng công thức để
giải quyết:
Ví dụ: Lãi suất tiết kiệm là 0,5 % một tháng, một
người gửi tiết kiệm 1000 000 đồng. Tính số tiền lãi sau một tháng.
Tôi hướng dẫn các em hiểu rằng
tiền gửi tiết kiệm ( 1000 000 đồng )
chính là 100%, ta đang cần tìm tiến lãi tức là cần tìm 0,5% của 1000 000
đ. Tiếp đến hướng dẫn các em đối chiếu với công thức để xác định được y % là
bao nhiêu và số a là số nào ( Tìm y% của số a tức là tìm 0,5% của 1000 000 )
Vậy
là sau khi có công thức khái quát, học sinh dễ dàng dựa vào để thực hiện bài
toán:
Bài giải
Tính số tiền lãi sau một tháng là :
1000 000 : 100 x 0,5 = 5000 ( đồng
)
Hoặc 1000 000 x 0,5 : 100 = 5000 ( đồng)
Đáp số : 5000 đồng
Bên cạnh dạng
thông thường này, các em còn gặp một dạng nâng cao hơn đó là tìm y% của một số a, tuy nhiên lại chưa cho biết số a là bao nhiêu. Đối với dạng này,
tôi sẽ hướng dẫn các em đi tìm số a
trước sau đó mới đi tìm y% của nó.
Ví dụ : Một
mảnh đất có chiều dài 18m và chiều rộng 15m. Người ta dành 20% diện tích mảnh
đất để làm nhà. Tính diện tích phần đất làm nhà .
Muốn tìm diện tích phần đất làm nhà tức là ta cần tìm 20% của diện tích
mảnh đất. Lúc này ta cần tìm diện tích mảnh đất trước rồi đi tìm diện tích phần
đất làm nhà sau.
Bài giải
Diện tích mảnh đất là :
18 x 15 = 270 ( m)
Diện tích phần đất làm nhà là ;
270 : 100 x 20 = 54 ( m2)
Đáp số : 54 m2
* Hướng
dẫn học sinh nắm được dạng thứ ba: “Tìm một số khi biết giá trị phần trăm của
số đó.”
Tôi
cũng bắt đầu bằng một ví dụ ( SGK trang 78) như sau:
Số học sinh khá, giỏi của trường Vạn Thịnh là
552 em, chiếm 92 % số học sinh toàn trường. Hỏi trường vạn Thịnh có bao nhiêu
học sinh ?
Tôi hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề bài:
+
Dựa vào tỉ số của học sinh khá giỏi ( chiếm 92% học sinh toàn trường), em hãy
cho biết số học sinh toàn trường được coi là bao nhiêu phần trăm ? ( 100% )
Tôi hướng
dẫn các em tóm tắt đề toán như sau :
Học sinh
khá giỏi - 92% : 552 em
Học sinh cả
trường - 100% : ....em ?
Tiếp theo tôi cũng hướng dẫn học sinh giải
bằng cách rút về đơn vị:
+
Muốn tìm số học sinh cả trường Vạn Thịnh tức là ta cần tìm giá trị của
bao nhiêu phần trăm? ( giá trị của 100% )
+
Muốn tìm được giá trị của 100%, ta cần bắt đầu tìm giá trị của mấy phần
trăm ? ( giá trị của 1%)
+
Muốn tìm giá trị của 1% ta dựa vào giá trị của bao nhiêu phần trăm ? (
Ta cần dựa vào giá trị của 92% là 552, khi đó ta lấy 552 : 92)
Sau đó tôi yêu cầu học sinh giải bài toán theo từng bước hướng dẫn ở
trên:
Bài giải :
1% số học sinh toàn trường là:
552 : 92 = 6 ( học sinh)
Trường Vạn Thịnh có số học sinh là:
6 x 100 = 600 ( học
sinh )
Đáp số: 600 học sinh
Hướng dẫn học sinh hai bước tính trên có
thể viết gộp thành:
552 : 92 x 100 hoặc 552 x 100 : 92
Sau khi giải xong bài này, tôi tiến hành
khái quát cách giải dưới dạng công thức tổng quát như sau:
|
Tôi lưu ý học sinh: Số cần tìm ở dạng toán
này là giá trị toàn bộ, tổng thể ứng với 100 phần còn giá trị đã cho là một số
phần nào đó của tổng nên kết quả tìm được bao giờ cũng lớn hơn số đã cho.
Tiếp theo tôi cho học sinh bài tập để vận
dụng trực tiếp công thức:
1.
Tìm một số biết 30% của nó là 72 ( 72 : 30 x 100 = 240 hoặc 72 x100 : 30 = 240 )
2.
Kiểm tra sản phẩm của một xưởng may, người
ta thấy có 732 sản phẩm đạt chuẩn, chiếm 91,5% tổng số sản phẩm. Tính tổng số
sản phẩm ( 732 : 91,5 x 100 = 800 ( sản phẩm ).
5.5. Khả năng áp dụng của Sáng kiến: Với nhiều năm
giảng dạy lớp 5, tôi nhận thấy, nếu như giáo viên chỉ bám vào sách giáo khoa,
sách giáo viên để dạy thì học sinh sẽ rất mơ hồ, không xác định được rạch ròi
từng dạng và cũng không được cung cấp cách giải dạng công thức tổng quát nên
các em thường không có phương án giải khi đọc xong một đề toán. Vì vậy dành
nhiều thời gian để nghiêm cứu, tìm ra biện pháp để giúp học sinh có khả năng
giải toán về tỉ số phần trăm một cách dễ dàng và hiệu quả nhất. Sau một thời
gian thử nghiệm và áp dụng cách làm này, tôi nhận thấy học sinh kĩ năng giải
toán về tỉ số phần trăm của học sinh có nhiều tiến bộ đáng kể. Bên cạnh đó
những biện pháp này cũng dễ dàng thực hiện đối với giáo viên, phù hợp với khả
năng nhận thức của học sinh lớp 5.
6. Những thông tin cần được
bảo mật: không có
7. Các điều kiện cần thiết
để áp dụng sáng kiến
* Đối với giáo viên:
- Cần hướng dẫn học sinh phân tích đề bài tỉ
mỉ, giúp học sinh hiểu được ý nghĩa của những dữ liệu đã cho và nội dung câu
hỏi của đề bài. Xác định xem đề bài cho thuộc dạng nào của tỉ số phần trăm để
hướng dẫn các em áp dụng đúng công thức giải cho từng dạng.
- Cần cho học sinh ghi chép và
ghi nhớ công thức tổng quát của từng dạng để dễ dàng áp dụng .
- Sau khi học mỗi dạng, giáo viên cần chú ý chọn lọc các bài tập tương tự
hoặc mở rộng đôi chút để luyện tập, thực hành giúp học sinh khắc sâu kiến thức.
- Mỗi giáo viên cần thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, cần tạo không
khí học tập thật thoải mái, tự nhiên để học sinh được bộc lộ hết khả năng của
mình. Tránh tạo áp lực căng thẳng lên học sinh.
* Đối với học sinh :
- Ghi chép và ghi nhớ công thức tổng quát của từng
dạng .
- Chăm chỉ, cẩn thận khi tính toán
và biết vận dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống.
*Bài học kinh nghiệm
- Thông qua
việc dạy các dạng bài toán về tỉ số phần trăm, có thể phát hiện được những học
sinh có năng khiếu, có khả năng tư duy và năng lực vận dụng tốt để bồi dưỡng.
-
Việc giảng dạy các kiến thức về tỉ số phần trăm cho học sinh tạo cho các
em có một nền tảng cơ sở vững chắc ban đầu để có thể tiếp tục học tập, nghiên
cứu sâu hơn ở cấp Trung học cơ sở.
- Khi học sinh hiểu được một cách thấu đáo, có khả năng xác
định nhanh chính xác từng dạng toán về tỉ
số phần trăm và áp dụng đúng các bước giải sẽ tạo cho các em có được tâm
thế hào hứng, phấn khởi, tự tin chứ không còn chán nản, sợ hãi khi học dạng
toán này. Nhờ đó mà chất lượng giải toán về tỉ số phần trăm nói riêng cũng như
chất lượng học tập môn Toán nói chung được nâng cao hơn.
8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến
có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả :
Năm học 2019- 2020, tôi đã vận
dụng các biện pháp nêu trên vào giảng dạy và
nhận thấy học sinh đã nắm vững các dạng toán về tỉ số phần trăm. Xác
định đúng từng dạng và biết vận dụng công thức giải của từng dạng để giải quyết
các bài tập chứ không còn mơ hồ, mất phương hướng như trước nữa.
Cụ thể kết quả so sánh với
trước khi chưa áp dụng sáng kiến như sau:
Để kiểm
tra hiệu quả của các biện pháp trên, tôi đã thống kê chất lượng giải bài toán
về tỉ số phần trăm của học sinh trong đề kiểm tra cuối kì 1 năm học 2019 - 2020
với cuối học kì 1 năm học 2020 - 2021 ( đề kiểm tra được đính kèm ở phần phụ lục ) như sau :
Số câu
về tỉ số phần trăm trong đề kiểm tra là 2 câu với tổng số điểm tối đa của hai
câu này là 3 điểm . Kết quả thống kê như sau :
Năm học |
TS HS |
Mức điểm đạt |
|||||||||||||
3 |
2,5 |
2 |
1,5 |
1 |
0,5 |
0 |
|||||||||
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
||
2019-2020 |
34 |
4 |
11,8 |
4 |
11,8 |
6 |
17,6 |
9 |
26,5 |
5 |
14,7 |
4 |
11,8 |
2 |
5,9 |
2020-2021 |
32 |
15 |
46,9 |
8 |
25,0 |
5 |
15,6 |
3 |
9,4 |
1 |
3,1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
Qua bảng thống kê, tôi thấy được
số lượng học sinh làm đúng được toàn bô hai bài tập về tỉ số phần trăm trong đề
kiểm tra học kì 1 năm học 2020-2021 tăng lên nhiều so với học kì 1 năm học 2019
- 2020 đồng thời không có học sinh nào bị điểm 0 ; 0,5 khi làm dạng bài này.
PHỤ LỤC
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I MÔN
TOÁN
( NĂM HỌC 2019 2020)
Trong đó bài 4 và bài 5 là
hai bài toán về tỉ số phần trăm
Bài 1: Khoanh vào đáp án đúng ( 3đ)
a) Số thập phân gồm 12 đơn vị, 9 phần mười ; 8
phần nghìn được viết là :( 0,5 đ) A.
1298 B. 12,89 C. 12,908 D. 12,98
b) Khoanh vào số bằng phân số
( 0,5 đ)
A.
5 B. 0,005 C. 0,5 D. 0,05
c) Số bé nhất trong
các số : 3,445 ; 3,454 ; 3,455 ; 3,444 (0,5 đ)
A.
3,445 B. 3,454 C. 3,455 D.
3,444
d) Nối các phép tính với kết quả đúng ( 1đ )
|
|
|
|
|
|
|
e) 6cm2 8mm2 =....................cm2 ( 0,5 đ)
Số thích hợp để viết vào chỗ chấm là :
A.
68 B.
6,8 C. 6,08 D. 6,008
Bài 2 : Đặt
tính rồi tính 2
đ
a) 28,167 + 4,05 b) 782,13 – 4,871 c) 5,26 x 2,4 d ) 857,5 : 35
Bài 3 : Tính bằng cách thuận
tiện nhất ( 1đ)
a) 3,42
x 2,5 x 0,4
b) 8,4 x 5,6 +
4,4 x 8,4
Bài 4: Tìm tỉ số phần trăm của hai số sau : ( 1đ)
a) 2 và 5
b) 100
và 20
Bài 5 : Một thửa ruộng hình chữ nhật có chiều dài
24m, chiều rộng bằng của chiều dài.
Người ta dành 35%
diện tích mảnh đất để làm nhà. Tính diện tích phần đất còn lại. ( 2đ)
Bài 6 : ( 1 đ)
a) Tìm 2 giá trị
của x sao cho : 65, 8 < x < 65,81
b) Tính bằng cách thuận tiện nhất : 23,2 : 0,25 + 4 x 4,21 + 72,59 : 0,25
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I MÔN
TOÁN
( NĂM HỌC 2020 - 2021 )
Trong đó bài 3 và bài 5 là
hai bài toán về tỉ số phần trăm
Khoanh vào chữ cái trước đáp án đúng
và làm các bài tập sau :
Bài 1: Khoanh vào đáp án đúng ( 3đ)
a) Trong
các số sau đây, chữ số 7 trong số nào có giá trị là ( 0,5 đ)
A. 598,7 B.
598,07 C.
597,8 D. 573,08
b) Bốn đơn vị, tám phần nghìn viết dưới dạng số
thập phân ta được ; ( 0,5 đ)
A.
4 B. 4 C. 4,8 D. 4,008
c) Dãy số thập phân nào sau đây được xếp
theo thứ tự từ bé đến lớn ? (0,5 đ)
A. 2,425 ;
3,415 ; 0,412 ; 4,524
B. 2,918 ;
1,928 ; 9,218 ; 8,219
C. 6,451 ;
7,134 ; 9,513 ; 4,999
D. 2,209 ; 2,3 ; 7,042 ; 7,42
d) Nối các phép tính với kết quả đúng ( 1đ )
|
|
|
|
|
|
|
|
e) 7,12 km
=....................m ( 0,5 đ)
Số thích hợp để viết vào chỗ chấm là :
A.
71,2 B.
712 C. 7120 D. 71200
Bài 2 : Đặt
tính rồi tính 2 đ
a) 82,643 + 613,29 b) 782,13 - 4,871 c) 5,26 x 2,4 d ) 216,72 : 42
Bài 3: ( 1đ)
a) Tìm tỉ số phần trăm của 2 và 5
b) Tìm 15% của 80
Bài 4 : Tính bằng cách thuận
tiện nhất ( 1đ)
a)
1,31 x 25 x
0,4
b) 9,7 x 3,2 + 6,8 x 9,7
Bài 5 : Một mảnh vườn hình chữ nhật có chiều dài 26 m và hơn chiều
rộng 8 m. Người ta dành 25 % diện tích
để làm nhà. Tính diện tích phần đất còn lại của mảnh vườn đó . ( 2đ)
Bài 6 : ( đ)
a) Tìm x
x x 3,5
+ 6,5 x x
= 85,1