Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/
PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU.
I. Đặt vấn đề.
Văn
học là một môn nghệ thuật giàu tính hình tượng và có tính biểu cảm cao. Muốn cảm
nhận được cái hay, cái đẹp trong nội dung, tư tưởng của tác phẩm đòi hỏi người
đọc phải có năng lực cảm thụ và biết khai thác ở nhiều khía cạnh như ngôn ngữ,
hình ảnh, nhịp điệu, các biện pháp tu từ, hình tượng nghệ thuật... Việc khai
thác ở nhiều khía cạnh giúp người đọc có cái nhìn toàn diện, sâu sắc hơn về tác
phẩm. Một trong những cách sử dụng đạt hiệu quả cao nhất là khai thác và phân
tích các biện pháp tu từ.
Sau
nhiều năm trực tiếp giảng dạy và qua thực tế ôn thi học sinh giỏi môn Ngữ Văn lớp
9, tôi nhận thấy rằng khi phân tích một tác phẩm văn học đòi hỏi học sinh phải
vận dụng nhuần nhuyễn kiến thức về các biện pháp tu từ. Đặc biệt với đối tượng
là học sinh giỏi lớp 9 những kiến thức này càng quan trọng hơn bởi qua đó đánh
giá năng lực và khiếu văn chương của học sinh. Tuy nhiên trong chương trình Ngữ
Văn THCS lại chưa thể hiện đầy đủ kiến thức về các biện pháp tu từ cú pháp gây
lúng túng và khó khăn cho học sinh khi phân tích các tác phẩm văn học. Nhận thấy
điều đó bản thân đã tìm tòi, nghiên cứu, áp dụng và mạnh dạn đưa vào sáng kiến “Hướng dẫn học sinh giỏi môn Ngữ Văn lớp 9
tìm hiểu một số phép tu từ cú pháp” để đồng nghiệp tham khảo với hi vọng
có thể giúp tháo gỡ một chút khó khăn trong quá trình giảng dạy.
II. Mục đích (mục tiêu)
nghiên cứu.
1. Mục tiêu.
Tìm
ra được giải pháp giúp cho học sinh giỏi
môn Ngữ Văn lớp 9 nắm vững kiến thức về các phép tu từ cú pháp từ đó cái cái
nhìn tổng quát hơn về các biện pháp tu từ trong chương trình Ngữ văn THCS.
Học
sinh vận dụng những kiến thức về các biện pháp tu từ nói chung và tu từ cú pháp
nói riêng vào việc phân tích, cảm thụ cái hay, cái đẹp của tác phẩm văn chương.
2. Nhiệm vụ.
Nghiên
cứu thực trạng về dạy học Ngữ Văn nói chung và dạy về các biện pháp tu từ cú
pháp nói riêng ở cấp THCS. Từ đó đề ra những giải pháp hiệu quả và cụ thể để
giúp học sinh giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 có kĩ năng cảm thụ văn học qua các biện
pháp tu từ cú pháp.
PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I. Cơ sở lí luận của vấn
đề.
Biện
pháp tu từ là những cách phối hợp sử dụng trong hoạt động lời nói các phương tiện
ngôn ngữ không kể là có màu sắc tu từ hay không trong một ngữ cảnh rộng để tạo
ra hiệu quả tu từ (tức tác dụng gây ấn tượng về hình ảnh, cảm xúc thái độ hoàn
cảnh)
Tác
giả Đinh Trọng Lạc đã chia biện pháp tu từ thành các loại: Biện pháp tu từ từ vựng,
biện pháp tu từ ngữ nghĩa, biện pháp tu từ cú pháp, biện pháp tu từ văn bản, biện
pháp tu từ ngữ âm văn tự. Tuy nhiên trong chương trình Ngữ Văn THCS hiện nay chủ
yếu đề cập đến hai biện pháp tu từ cơ bản đó là: Biện pháp tư từ từ vựng và biện
pháp tu từ cú pháp.
Với
phạm vi đề tài này, tôi đi vào tìm hiểu một số biện pháp tu từ cú pháp nhằm
cung cấp cho học sinh giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 những kiến thức cơ bản nhất giúp học
sinh vận dụng vào việc cảm thụ về ngôn ngữ tiếng Việt. Đồng thời thấy được nội
dung tư tưởng, tình cảm mà nhà thơ, nhà văn gửi gắm trong những sáng tác của
mình từ đó thêm yêu thích văn học cũng như tiếng mẹ đẻ.
II. Thực trạng vấn đề
nghiên cứu.
1. Thuận lợi.
Về phía nhà trường: Được
sự quan tâm động viên kịp thời của Ban Giám Hiệu nhà trường, sự giúp
đỡ tận tình của các đồng chí trong tổ chuyên môn.
Về phía giáo viên: Giáo viên giảng
dạy nhiệt tình, luôn tìm tòi học hỏi để trau dồi kiến thức đồng thời tìm ra
được những phương pháp học tập tích cực. Giáo viên đã được trực tiếp giảng dạy
nhiều năm, đặc biệt là dạy học sinh lớp 9 và tham gia ôn thi học sinh giỏi các
cấp. Có một số kinh nghiệm trong quá trình ôn luyện và đã thu được kết quả khả
quan.
Về phía học sinh: Với đối tượng là học
sinh giỏi môn Ngữ Văn lớp 9, học sinh có nền tảng kiến thức cơ bản tốt, lại
chăm chỉ, tiếp thu kiến thức nhanh đó là một thuận lợi lớn trong quá trình ôn
thi.
2. Khó khăn.
Trong
quá trình ôn luyện cho học sinh giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 phân tích một tác phẩm văn
học, tôi thường hướng dẫn học sinh tìm ra các biện pháp tu từ thông qua các từ
ngữ, hình ảnh để qua đó giúp học sinh cảm nhận được cái hay, cái đẹp trong tư
tưởng, tình cảm mà tác giả muốn biểu đạt.
Tuy nhiên ở chương trình Ngữ văn THCS chủ yếu dành nhiều thời lượng để giúp học
sinh nắm được các biện pháp tu từ từ vựng. Cụ thể lớp 6 có các tiết: 78, 86,
91, 95, 101; lớp 7 có các tiết: 55, 59; lớp 8 có các tiết: 37, 40; lớp 9 có các
tiết: 52, 53 ôn tập lại các phép tu từ từ vựng. Còn về biện pháp tu từ cú pháp
trong chương trình Ngữ Văn THCS trong chương trình Ngữ văn lớp 7 mới chỉ giới
thiệu một tiết 114. Với thời lượng quá ít và chưa cung cấp đầy đủ các biện pháp
tu từ cú pháp sẽ gây ra một số khó khăn trong quá trình cảm thụ văn học đối với
cả giáo viên và học sinh.
Về
phía giáo viên: Trong quá trình giảng dạy môn Ngữ Văn THCS giáo viên không có
trong tay những tài liệu hướng dẫn cụ thể nên gặp khó khăn trong khâu chuẩn bị
kiến thức để truyền đạt tới học sinh. Bên cạnh đó một số giáo viên vẫn chưa tìm
tòi, nghiên cứu, hướng dẫn học sinh hình thành kiến thức cũng như định hướng
phát hiện và phân tích các biện pháp tu từ cú pháp.
Về
phía học sinh: Số lượng tiết học về phép tu từ cú pháp trong sách giáo khoa còn
hạn chế thành thử học sinh chưa có cái nhìn đầy đủ, chính xác, khác quan nhất về
các biện pháp tu từ cú pháp. Học sinh chỉ nghe và hiểu qua lời giảng nôm na của
giáo viên dẫn đến việc gặp khó khăn, lúng túng trong việc chủ động trong việc
phát hiện các phép tu từ cú pháp để vận dụng trong quá trình phân tích tác phẩm
văn học.
Với
thực tế nhiều năm dạy môn Ngữ Văn khối 9, năm học 2013-2014 là năm đầu tiên tôi
được BGH nhà trường giao trách nhiệm ôn thi học sinh giỏi khối 9. Ngay sau khi
lựa chọn đội tuyển bản thân đã ra một số
bài tập khảo sát năng lực của học sinh để
từ đó có định hướng và nội dung ôn luyện phù hợp. Trong phần tiếng Việt tôi ra
các dạng bài tập về các biện pháp tu từ
(có cả tu từ từ vựng và tu từ cú pháp) yêu cầu học sinh phát hiện và phân tích
tác dụng của các phép tu từ đó. Cụ thể:
Đề
bài:
Em hãy chỉ ra các biện pháp tu từ và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ trong
những câu thơ sau:
“Không có kính không phải vì xe không
có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.”
(Phạm Tiến Duật-
Bài thơ về tiểu đội xe không kính)
Sau
khi chấm bài của học sinh tôi nhận thấy một số vấn đề như sau:
Thứ
nhất: Trong số 4 học sinh tham gia làm
bài thì 4 học sinh phát hiện được các biện pháp tu từ từ vựng là điệp từ, 3 học
sinh phân tích được tác dụng của các biện pháp tu từ đó nhưng chưa đầy đủ.
Thứ
hai: Trong 4 học sinh tham gia làm bài thì có 1 học sinh phát hiện được biện
pháp tu từ cú pháp là đảo ngữ nhưng phân tích tác dụng còn mơ hồ, chung chung.
Như
vậy vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để giúp học sinh, đặc biệt là đối tượng học
sinh giỏi môn Ngữ Văn lớp 9 có cách hiểu đầy đủ nhất về các biện pháp tu từ cú
pháp. Từ sự trăn trở của bản thân, tôi nhận thấy vấn đề cần thiết là hình thành
cho học sinh một cách cụ thể và đầy đủ nhất các phép tu từ cú pháp giúp các em
có thể vận dụng trong việc phát hiện và phân tích tác phẩm văn học.
III. Các giải pháp đã
tiến hành để giải quyết vấn đề.
1. Giải pháp 1: Hình
thành những kiến thức cơ bản về các biện pháp tu từ cú pháp.
Trong
chương trình học Ngữ văn THCS từ lớp 6 đến lớp 9 chỉ có một tiết 114 cung cấp
cho học sinh kiến thức về biện pháp tu từ cú pháp đó là bài “Liệt kê”. Tuy nhiên trong quá trình cảm thụ thơ văn học
sinh vẫn gặp rất nhiều các biện pháp tu từ cú pháp khác như điệp cú pháp, đảo
ngữ, đối ngữ, câu hỏi tu từ... Chính vì vậy muốn học sinh nắm vững hơn kiến thức
về các biện pháp tu từ để dễ dàng trong quá trình cảm thụ văn thơ, tôi sẽ giúp
học sinh hình thành kiến thức cơ bản trước khi vận dụng vào phân tích.
Ví
dụ: Trước khi đi vào từng biện pháp cụ thể, tôi sẽ hình thành cho học sinh hiểu
biết khái quát nhất về biện pháp tu từ cú pháp:
Biện
pháp tu từ cú pháp là những cách phối hợp sử dụng các kiểu câu trong một ngữ cảnh
rộng (trong chỉnh thể trên câu, trong đoạn văn và trong văn bản trọn vẹn nhằm
đem lại ý nghĩa biểu cảm và cảm xúc cho những mảnh đoạn của lời nói do chúng cấu
tạo nên.
Sau
đó tôi sẽ đưa ra kiến thức cơ bản của một số biện pháp tu từ cú pháp thường gặp.
Cụ thể như sau:
1.1. Liệt kê:
Là biện pháp tu từ cú pháp, được thể hiện qua việc sắp xếp nối tiếp hàng loạt
từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác
nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm.
Các kiểu kiệt kê:
Xét theo cấu tạo: Có thể phân biệt kiểu liệt kê theo từng
cặp với kiểu liệt kê không theo từng cặp.
Xét theo ý nghĩa: Có thể phân biệt kiểu liệt kê tăng tiến với
kiểu liệt kê không tăng tiến.
Ví dụ:
"Tin vui chiến thắng trăm miền
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lênViệt Bắc, đồi De, núi
Hồng."
(Tố Hữu-
Viết Bắc)
1.2. Đảo ngữ: Là biện pháp tu từ thay đổi trật tự cấu tạo
ngữ pháp thông thường của câu nhưng không làm mất đi quan hệ cú pháp vốn có,
nhằm nhấn mạnh ý, thể hiện cảm xúc của người nói và làm câu thơ câu văn thêm sinh động, gợi
cảm, hài hòa.
Ví dụ:
“Bạc
phơ mái tóc người cha
Ba
mươi năm Đảng nở hoa tặng người.”
(Tố Hữu- Ba mươi năm đời ta có Đảng)
1.3. Sóng đôi (điệp cú pháp): Là biện pháp tu từ cú pháp dựa trên cấu
tạo giống nhau giữa hai hay nhiều câu hoặc hai hay nhiều bộ phận của câu. Biện pháp song đôi có tác dụng tạo nên
những sắc thái biểu cảm đặc sắc, bổ sung phát triển ý cho hoàn chỉnh, tạo nên một
vẻ đẹp hài hòa cân đối trong câu, trong đoạn.
Biện
pháp sóng đôi có thể chia làm hai loại:
Sóng
đôi đầy đủ được trình bày dưới dạng các dãy trực tiếp của các cấu trúc đồng nhất.
Ví
du:
“Vì lợi
ích mười năm thì phải trồng cây
Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng
người”
(Hồ
chí Minh)
Sóng
đôi bộ phận là sự lặp lại một vài đơn vị cú pháp tiếp theo giống nhau trong giới
hạn của một câu.
Ví
dụ:
“Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả
chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ.”
(Hồ Chí Minh)
1.4. Đối ngữ (Phép
đối): Là cách sử dụng những từ ngữ, hình
ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm nhấn mạnh
về ý, gợi liên tưởng, gợi hình ảnh sinh động, tạo nhịp điệu cho lời nói, biểu
đạt cảm xúc tư tưởng.
Có hai loại đối ngữ: Đối ngữ tương phản và đối ngữ tương hỗ.
Ví
dụ: “Gần mực thì đen / gần đèn thì rạng” (Tục ngữ)
Hay:
“Nhớ
nước đau lòng con quốc quốc
Thương
nhà mỏi miệng cái gia gia”.
(Bà Huyện Thanh Quan- Qua đèo Ngang)
Lưu
ý: Đối trong một câu là tiểu đối, đối hai câu với nhau gọi là bình đối.
1.5. Câu hỏi tu từ: Là câu về hình thức
là câu hỏi mà về thực chất là câu khẳng định hoặc phủ định có cảm xúc. Nó có
dạng câu hỏi mà không đòi hỏi câu trả lời mà chỉ nhằm tăng tính biểu cảm cho
phát ngôn.
Ví dụ:
“Vì sao ngày một thanh tân?
Vì sao người lại mến thân hơn nhiều?
Vì sao cuộc sống mến yêu
Mỗi giây mỗi phút sớm chiều thiết
tha?”
(Tố Hữu- Tiếng hát sang xuân)
Trên đây là một số biện pháp tu từ cú pháp mà học sinh
thường gặp trong quá trình cảm thụ văn
học. Việc hệ thống hóa các kiến thức cơ bản
đã giúp học sinh có kiến thức đầy đủ và rõ ràng nhất về các phép tu từ
cú pháp. Từ đó việc phát hiện và phân tích các biện pháp tu từ này trở nên dễ
dàng hơn, học sinh có hứng thú hơn trong việc học văn đó cũng chính là mong
muốn chung của tất cả giáo viên dạy Ngữ Văn.
2. Giải pháp 2: Vận dụng
kiến thức để phát hiện và phân tích một số các biện pháp tu từ cú pháp qua các
bài tập tiếng Việt.
Nếu
chỉ cung cấp kiến thức lí thuyết cơ bản thì học sinh sẽ không thể hình thành năng
lực phát hiện và phân tích các biện pháp tu từ cú pháp một cách thành thục. Những kiến thức lí thuyết học sinh học được sẽ
nhanh chóng lãng quên. Trên cơ sở nắm vững các đơn vị kiến thức về các phép tu
từ cú pháp, tôi chú trọng hướng dẫn học sinh phát hiện và phân tích một số các
biện pháp tu từ cú pháp thông qua qua các dạng bài tập để học sinh dễ nhớ, dễ
hiểu.
Trong
quá trình làm bài tôi đưa ra mệnh lệnh cụ thể nhưng thường yêu cầu học thực hiện
hai bước sau:
Bước
1: Phát hiện được biện pháp tu từ cú pháp được sử dụng là gì.
Bước
2: Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ
cú pháp để thấy được nội dung tư tưởng, tình cảm mà tác giả biểu đạt. Cụ thể là:
2.1. Liệt kê.
Yêu cầu:
Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng của phép liệt kê trong các câu sau:
Câu
1:
“Tỉnh lại em ơi qua rồi cơn ác mộng
Em đã sống lại rồi, em đã sống!
Điện giật, rùi đâm, dao cắt, lửa nung
Không giết được em, người con gái anh
hùng!”
(Tố Hữu- Người con gái Việt Nam)
Đoạn
thơ được trích trong bài “ Người con gái
Việt Nam” của Tố Hữu. Trong đoạn thơ biện pháp liệt kê thể hiện trong câu “Điện giật, rùi đâm, dao cắt, lửa nung”.
Với việc liệt kê hàng loạt những hình thức tra tấn dã man mà kẻ thù đã sử dụng
để tra tấn người con gái anh hùng Trần Thị Lý đã làm nổi bật lên tinh thần dũng
cảm, kiên cường, sức sống bền bỉ và ý chí cách mạng vững vàng của người con gái
Việt Nam.
Câu
2:
“Cá nhụ cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe.
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.”
(Huy Cận- Đoàn thuyền đánh
cá)
Khổ thơ trên được trích trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận. Với thủ pháp nghệ thuật liệt kê
kể tên hàng loạt các loài cá “cá nhụ, cá
chim,cá đé,cá song...” tác giả đã gợi
tả sự phong phú của các loài cá và sự giàu đẹp của biển cả quê hương.
Câu 3:
“Hồi nhỏ sống với đồng
với sông rồi với bể
hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỉ”
(Nguyễn Duy- Ánh trăng)
Khổ
thơ trên được trích từ bài thơ “Ánh
trăng” của tác giả Nguyễn Duy. Trong khổ thơ tác giả đã sử dụng biện pháp
nghệ thuật liệt kê kể tên những không gian sống gắn liền với tác giả từ khi thơ
ấu cho đến khi trưởng thành “đồng, sông,
bể, rừng”. Đó là không gian êm đềm và trong sáng của tuổi thơ nơi chốn cất
giữ bao kỉ niệm của một thời ấu thơ, là nơi mà tác giả sống và chiến đấu trong
những năm tháng chiến tranh máu lửa. Dù ở không gian nào trăng đều gần gũi, sát
cánh bên nhau và cùng trở thành những người bạn tri âm, tri kỉ, người bạn nghĩa
tình.
2.2. Đảo ngữ.
Yêu cầu: Chỉ ra và phân
tích tác dụng của phép đảo ngữ trong các câu sau:
Câu
1:
“Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác Đác bên sông chợ mấy nhà”
(Bà
Huyện Thanh Quan- Qua đèo Ngang)
Bài thơ “Qua đèo ngang” của Bà
Huyện Thanh Quan là bài thơ hay miêu tả khung cảnh đèo Ngang lúc chiều tà qua
đó bộc lộ tâm trạng của nhà thơ. Với việc đảo trật tự cú pháp đưa vị ngữ lên đầu
câu “Lom khom”, “ lác đác” tác giả đã
nhấn mạnh cảnh vật tiêu điều, hoang sơ, heo hút thấp thoáng có sự sống con người.
Đồng thời gợi tả cảnh ngộ cô đơn, sầu tủi, nhớ nhà, nhớ người thân của chủ thể
trữ tình.
Câu
2:
“Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc”
(Thanh
Hải- Mùa xuân nho nhỏ)
Hai
câu thơ trên được trích từ bài thơ “Mùa
xuân nho nhỏ” của nhà thơ Thanh Hải. Chỉ với hai câu thơ, tác giả đã phác họa
nên bức tranh thiên nhiên khoáng đạt, tươi tắn có sự hài hòa tuyệt diệu về màu
sắc. Đặc biệt với việc sử dụng phép đảo ngữ, nhà thơ đã đảo động từ “mọc” lên đầu câu thơ đã làm cho bức
tranh thiên nhiên mùa xuân trở nên sinh động tràn đầy sức sống.
Câu
3:
“Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng”
(Phạm Tiến Duật-
Bài thơ về tiểu đội xe không kính)
Hai
câu thơ được trích từ tác phẩm “Bài thơ về
tiểu đội xe không kính” của nhà thơ Phạm Tiến Duật. Với việc sử dụng phép đảo
ngữ trong câu“Ung dung buồng lái ta ngồi”
tác giả đã khắc họa thành công tư thế hiên ngang, đỉnh đạc, đàng hoàng, làm chủ
tình thế của người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn.
Câu
4:
“Nhà ai mới quá tường vôi mới,
Thơm phức mùi tôm nặng mấy nong
Ngồn ngộn sân phơi khoai dát nắng
Giếng vườn ai vậy nước khơi trong”.
(Tố Hữu- Mẹ Tơm)
Khổ
thơ trên được trích từ bài thơ “Mẹ Tơm”
của nhà thơ Tố Hữu. Trong khổ thơ tác giả có sử dụng biện pháp tu từ đổi trật từ
cú pháp qua các câu:
“Thơm phức mùi tôm nặng mấy nong
Ngồn ngộn sân phơi khoai dát nắng”
Với
việc đổi vị ngữ lên trước chủ ngữ, câu thơ đã giúp người đọc cảm nhận ngay được
bằng khứu giác, thị giác và cảm giác về sự sung túc, no ấm, đủ đầy của một làng
quê ven biển, đồng thời gợi một cuộc sống mới đang dẫn đổi thay của quê hương.
2.3. Sóng đôi (Điệp cú pháp)
Yêu cầu:
Hãy phát hiện và phân tích tác dụng của biện pháp sóng đôi trong các câu sau:
Câu
1:
“Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”
(Chính Hữu- Đồng chí)
“Đồng Chí”
là bài thơ tiêu biểu của nhà thơ Chính Hữu viết về hình tượng những người lính
trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Hai câu thơ mở đầu “Quê hương anh nước mặn đồng chua/ Làng tôi
nghèo đất cày lên sỏi đá” trong bài thơ sử dụng biện pháp sóng đôi cú pháp với
sự cân đối, hài hòa giúp ta thấy được cảnh ngộ xuất thân nghèo khó của những
người lính cách mạng. Họ là những người nông dân áo vải, ra đi từ những miền quê
nghèo khó - miền biển nước mặn, vùng đồi núi trung du nghe theo tiếng gọi
thiêng liêng của tổ quốc ra đi làm cách mạng.
Câu
2:
“Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao.”
(Thanh
Hải- Mùa xuân nho nhỏ)
Khổ
thơ trên được trích từ bài thơ “Mùa xuân
nho nhỏ” của Thanh Hải. Trong khổ thơ có sử dụng phép điệp cấu trúc cú pháp
“Tất cả như hối hả/ Tất cả như xôn xao.” để
nhấn mạnh nhịp điệu khẩn trương, hối hả của toàn thể dân tộc đang ngày ngày đêm
chiến đấu bảo vệ và xây dựng đưa đất nước đi lên.
2.4.
Đối ngữ (Phép
đối).
Yêu cầu:
Em hãy chỉ ra phép đối được sử dụng trong các đoạn thơ sau và phân tích tác dụng
của nó.
Câu
1:
“Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước tới tiếng cười”.
(Y Phương- Nói với con)
Đoạn
thơ trên được trích trong bài thơ “Nói với con” của nhà thơ Y Phương.
Trong đoạn thơ tác giả sử dụng phép đối “Chân
phải- chân trái”, “mẹ- cha” giúp ta hình dung hình ảnh một em bé đang lẫm
chẫm tập đi những bước đi đầu đời trong sự trông mong và đón đợi của cha mẹ. Mỗi
bước đi của con chạm đến tiếng nói tiếng cười, niềm vui sướng hân hoan của cha
mẹ. Từ đó gợi ra khung cảnh một gia đình đầm ấm, hạnh phúc, yên vui. Đó chính
là tổ ấm, là nôi êm che chở cho người con.
Câu
2:
“Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung
Bốn bề bát ngát xa trông
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.”
(Nguyễn Du- Truyện Kiều)
Đoạn
thơ phần mở đầu của đoạn trích “Kiều ở lầu
Ngưng Bích” trích “Truyện Kiều” của
Nguyễn Du. Trong đoạn thơ tác giả có sử dụng phép đối “Vẻ non xa/ tấm trăng gần” và “Cát
vàng còn nọ/bụi hồng dặm kia” để thấy được khung cảnh thiên nhiên rộng lớn,
hoang vắng rợn ngợp đối chọi với tình cảnh cô đơn đến tội nghiệp của Thúy Kiều
khi bị giam lỏng tại lầu Ngưng Bích.
Câu
3:
“O du kích nhỏ giương cao súng
Thằng Mĩ lênh khênh bước cúi đầu
Ra thế, to gan hơn béo bụng
Anh hùng đau phải cứ mày râu?”
(Tố Hữu- Tấm ảnh)
Bài
thơ “Tấm ảnh” của nhà thơ Tố Hữu là một
bài thơ hay viết về hình tượng O du kích qua đó bộc lộ thái ngợi ca ngưỡng mộ của
tác giả. Trong bài thơ tác giả sử dụng phép đối lập tưởng phản qua các hình ảnh “O du kích nhỏ giương cao súng ><
Thằng Mĩ lênh khênh bước cúi đầu” làm nổi bật tư thế hiên ngang, dũng cảm,
kiên cường của O du kích. Qua đó cũng thấy được lí tưởng và sức mạnh của dân tộc
Việt Nam trước kẻ thù xâm lược.
2.5. Câu hỏi tu từ.
Yêu cầu:
Phát hiện và phân tích tác dụng của câu hỏi tu từ trong các bài tập sau:
Câu
1:
“Nào đâu những đem dài bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương
ngàn
Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới?
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?
Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?”
(Thế Lữ- Nhớ rừng)
Đoạn
thơ trên được trích từ bài thơ “Nhớ rừng”
của Thế Lữ. Trong đoạn thơ tác giả đã sử dụng liên tiếp năm câu hỏi tu từ
làm nổi bật nỗi nhớ nhung tiếc nuối quá khứ đến cồn cào, day dứt trong lòng con
hổ, đồng thời bộc lộ rõ niềm xót xa đau đớn và sự bất lực khi hồi tưởng lại những
kĩ niệm đẹp trong quá khứ và ý thức được quá khứ vàng son ấy không bao giờ quay
trở lại.
Câu
2:
“Năm nay hoa đào nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?”
(Vũ Đình Liên- Ông đồ)
Đoạn
thơ là khổ thơ cuối trong bài thơ “Ông đồ”
của nhà thơ Vũ Đình Liên. Hai câu thơ cuối của bài thơ với hình thức câu hỏi tu
từ “Những người muôn năm cũ/ Hồn ở đâu
bây giờ?” tác giả đã gửi gắm vào đó nỗi niềm thương tiếc, khắc khoải trước
việc vắng bóng “ông đồ xưa” đồng thời
nói lên tâm trạng bâng khuâng, xót xa khi nghĩ tới những người “muôn năm cũ” không bao giờ còn thấy nữa.
Câu hỏi không có câu trả lời đã gieo vào lòng người đọc những niềm cảm thương,
tiếc nuối về vẻ đẹp văn hóa tinh thần dân tộc nay không còn nữa.
Câu
3:
“Buồn trông cửa bể
chiều hôm
Thuyền ai thấp
thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước
mới sa
Hoa trôi man mác
biết là về đâu?”
(Nguyễn Du- Truyện Kiều)
Đoạn thơ trên được
trích trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng
Bích” của tác giả Nguyễn Du. Đoạn thơ tiêu biểu cho thủ pháp tả cảnh ngụ
tình của tác giả. Thông qua cái nhìn về cảnh vật đã bộc lộ sâu sắc tâm trạng của
Thúy Kiều khi bị giam lỏng tại lầu Ngưng Bích. Đặc biệt trong đoạn thơ tác giả
sử dụng hai câu hỏi tu từ “Thuyền ai thấp
thoáng cánh buồm xa xa?” và “Hoa trôi man mác biết là về đâu?” đã gợi tả nỗi
cô đơn, lẻ loi và nỗi nhớ gia đình, người thân của Kiều nơi đất khách quê người
đồng thời nhấn mạnh nỗi băn khoăn, thấp thỏm, lo lắng về thân phận lênh đênh, chìm
nổi, vô định không biết rồi sẽ trôi dạt về đâu, bị vùi dập như thế nào.
Câu
4:
“Em là ai? Cô gái hay nàng tiên
Em có tuổi hay không có tuổi
Mái tóc em đây, hay là mây là suối
Đôi mắt em nhìn hay chớp lửa đêm
giông
Thịt da em hay là sắt là đồng?”
(Người
con gái Việt Nam - Tố Hữu)
Đoạn thơ là khổ thơ đầu trong bài thơ “Người con gái Viêt Nam” của nhà thơ Tố Hữu viết về người con gái
anh hùng Trần Thị Lý. Trong khổ thơ với việc sử dụng hình thức là câu hỏi tu
từ, nhà thơ Tố Hữu đã nhấn mạnh được vẻ đẹp của người con gái Việt Nam. Đó
không chỉ là vẻ đẹp về hình thức bên ngoài mà hơn hết đó là vẻ đẹp được toát
lên từ tinh thần dũng cảm ngoan cường, không sợ hi sinh trước kẻ thù. Đấy cũng
chính là biểu tượng cao đẹp của dân tộc Việt Nam.
Như vậy thông qua hệ thống các bài tập, học sinh đã nắm vững
kiến thức về các biện pháp tu từ cú pháp. Học sinh cũng đã vận dụng tốt vào
việc phân tích, cảm thụ các tác phẩm văn học, từ đó việc học văn không còn
nhiều trở ngại. Hơn nữa học sinh còn có ý thức sử dụng các biện pháp tu từ cú
pháp làm lập luận trong bài viết của mình, khiến cho các bài văn thêm sâu sắc
và thuyết phục hơn.
IV. Tính mới của giải
pháp.
Trước
khi tìm tòi và nghiên cứa đưa ra giải pháp giáo viên chưa có một tài liệu hướng
dẫn cũng như còn lúng túng và khó khăn trong quá trình giảng dạy ở các biện
pháp tu từ cú pháp. Đặc biệt khi cảm thụ văn học, học sinh chưa nhận biết và vận
dụng phân tích và làm sáng rõ được các biện pháp tu từ cú pháp.
Sau khi có đề tài bản thân tự tin hơn khi ôn
luyện và bước đầu hình thành và giúp học sinh có được những kiến thức cơ bản nhất
về các biện pháp tu từ từ cú pháp. Từ những kiến thức lí thuyết học sinh có thể
vận dụng làm các bài tập về các phép tu từ cú pháp và hình thành kĩ năng cảm thụ
tác phẩm văn học thông qua các biện pháp tu từ.
V. Hiệu quả SKKK.
Với
việc áp dụng các giải pháp trong quá trình ôn luyện đối tượng học sinh giỏi môn
Ngữ Văn lớp 9, bản thân đã giúp học sinh nắm được những kiến thức cơ bản nhất về
các phép tu từ cú pháp. Các dạng bài tập tiếng Việt về các phép tu từ (cả tu từ
từ vựng và tu từ cú pháp) đa số học sinh đều làm được. Hơn nữa học sinh còn rất
tự tin trong việc vận dụng vào phân tích, cảm thụ các tác phẩm văn, thơ.
Cụ
thể:
Sau
khi áp dụng đề tài vào quá trình ôn luyện, cũng với đề bài: Em hãy chỉ ra các
biện pháp tu từ và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ trong những câu thơ
sau:
“Không có kính không phải vì xe không
có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.”
(Phạm Tiến Duật-
Bài thơ về tiểu đội xe không kính)
Kết
quả học sinh làm bài đã có sự khác biệt
đặc biệt:
Năm học
2014- 2015: Số học sinh làm bài là 4.
Số
học sinh phát hiện được biện pháp tu từ từ vựng là 4, học sinh phân tích được
tác dụng của biện pháp tu từ là 3.
Số
học sinh phát hiện được biện pháp từ cú pháp là 3, học sinh phân tích được tác
dụng của biện pháp tu từ cú pháp là 3.
Năm học 2018- 2019:
Số học sinh làm bài là 5.
Số
học sinh phát hiện được biện pháp tu từ từ vựng là 5, học sinh phân tích được
tác dụng của biện pháp tu từ là 5.
Số
học sinh phát hiện được biện pháp từ cú pháp là 5, học sinh phân tích được tác
dụng của biện pháp tu từ cú pháp là 5.
Không
những thế hầu hết các bài tập về các biện pháp tu từ học sinh đều nhận diện rất
nhanh và giải quyết rất tốt. Trong qua trình cảm thụ văn học hầu như tác dụng của
các phép tu từ cú pháp đều được học sinh khai tác triệt để từ đó cảm nhận được
nội dung tư tưởng mà tác giả muốn biểu đạt. Tôi nhận thấy đó là một kết quả
đáng mừng trong quá trình giảng dạy của bản thân.
Bên
cạnh đó kết quả đạt được trong những đợt thi HSG cấp huyện, cấp tỉnh đã phần
nào đó đánh giá hướng đi đúng đắn trong việc lên kế hoạch cũng như phương pháp ôn luyện. Kết
quả cụ thể như sau:
Năm học |
Cấp huyện |
Cấp tỉnh |
2013-2014 |
1 nhất, 1 nhì, 2 công nhận |
2 nhất, 2 nhì |
2014-2015 |
1 nhất, 1 khuyến khích |
1 nhất, 1 khuyến khích |
2018-2019 |
1 nhất, 2 nhì, 2 khuyến khích |
2 nhì, 2 ba |
PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
1. Kết luận.
Nhiệm vụ của mỗi giáo viên dạy môn Ngữ văn
trong nhà trường là phải giúp học sinh hiểu được cái hay, cái đẹp của văn học,
kích thích hứng thú học tập học ở học sinh. Để làm được điều đó, bản thân mỗi người
giáo viên đều phải có sự linh hoạt, sáng tạo trong phương pháp giảng dạy. Qua
nhiều năm giảng dạy, đặc biệt là ôn thi học sinh giỏi lớp 9, tôi nhận thấy việc
rèn cho học sinh năng lực cảm thụ văn học thông qua các biện pháp tu từ nói
chung và biện pháp tu từ cú pháp nói riêng là một việc làm cần thiết cần có sự
đầu tư về thời gian và nhiệt huyết mới thực sự có kết quả cao trong quá trình
giảng dạy.
2. Kiến nghị.
Sau
khi nghiên cứu và áp dụng đề tài này, tôi thấy kết quả đạt được rất khả quan.
Tôi hi vọng với kinh nghiệm mà tôi đúc rút ra qua quá trình giảng dạy có thể
giúp ích cho đồng nghiệp trong quá trình dạy học văn nói chung và ôn thi học
sinh giỏi nói riêng. Tôi rất mong nhận được sự góp ý quý báu của quý lãnh đạo
cùng các đồng nghiệp để cho đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tài liệu tham khảo
1. Sách giáo khoa và sách giáo viên ngữ văn 9.
2. 99 phương tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt-
Đinh Trọng Lạc- NXB Giáo dục.
3. Phong cách học tiếng Việt- Đinh Trọng Lạc,
Nguyễn Thái Hòa- NXB Giáo dục.
4. Từ điển thuật ngữ văn học- Lê Bá Hán, Trần
Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi- NXB đại học quốc gia Hà Nội.
5.
Một số bài viết được đăng tải thông tin theo nguồn internet.
MỤC LỤC
Nội dung |
Trang |
PHẦN
I: PHẦN MỞ ĐẦU |
1 |
I.
Đặt vấn đề |
1 |
II.
Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài |
1 |
1. Mục
tiêu |
1 |
2. Nhiệm
vụ |
2 |
PHẦN
II: NỘI DUNG |
2 |
I. Cơ
sở lý luận |
2 |
II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu |
2 |
1. Thuận lợi |
2 |
2. Khó khăn |
3 |
III. Các giải pháp giải quyết vấn
đề |
4-16 |
IV. Tính mới của giải pháp |
16 |
V. Hiệu quả của SKKN |
16 |
PHẦN 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ |
17 |
1
Kết luận |
17 |
2.
Kiến nghị |
17 |
Tài liệu tham khảo |
19 |
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/