1. Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Phương pháp giúp phụ huynh học
sinh hỗ trợ con em học tốt môn Tiếng Việt lớp một”
2.
Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Tác giả đồng thời là chủ đầu tư
tạo ra sáng kiến.
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục (môn Tiếng Việt)
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Ngày 05 tháng 10 năm 2020.
5. Mô tả bản chất của sáng kiến:
5.1. Tính mới của sáng kiến:
Ngay từ buổi đầu dắt tay trẻ tới trường vào lớp một,
các bậc phụ huynh học sinh đã không chỉ mong con em mình được thầy cô
dạy dỗ cho ngoan ngoãn mà còn muốn cho con em học hành giỏi giang.
Để giúp cho trẻ học tốt môn Tiếng Việt
ở lớp một – môn học có vị trí quan trọng đặc biệt, nhiều phụ huynh
học sinh rất muốn hỗ trợ cùng cô giáo dạy con em mình học ở nhà, song
cảm thấy rất lúng túng do chương trình sách giáo khoa khác với ngày xưa
bản thân phụ huynh học sinh đã học.
Nhằm tạo điều kiện để để các vị phụ
huynh học sinh nắm được những điểm cơ bản về nội dung và cách dạy
trẻ học sao cho phù hợp những điều con em mình được cô dạy bảo trên
lớp. Tôi xin giới thiệu một vài kinh nghiệm về việc giúp phụ huynh
học sinh hướng dẫn con em mình học tốt môn Tiếng Việt lớp một. Rất
mong quý thầy cô, bạn bè đồng nghiệp góp ý xây dựng.
* Thực trạng:
Năm học này, lớp tôi
chủ nhiệm có thuận lợi là 100% các em học sinh tập trung vào học
ngày 5/ 9 /2020, và 100% học sinh có
đủ sách giáo khoa. Vì thế phụ huynh học sinh cũng có điều kiện
nghiên cứu về sách giáo khoa , nội dung, yêu cầu của chương trình
trước khi vào chương trình học kiến thức.
Ngày 12/ 9/2020, đây là
buổi họp phụ huynh học sinh đầu tiên của lớp. Trong buổi họp này tôi
đã khảo sát lấy ý kiến của phụ huynh học sinh, kết quả như sau:
Các yêu cầu cần biết |
Biết |
Chưa biết |
Ý kiến khác |
||
Biết nội dung, yêu cầu học tập
môn Tiếng Việt trong chương trình. |
7 |
33,3 % |
14 |
66,7% |
|
Biết được các điểm cơ bản về
sách giáo khoa Tiếng Việt 1. |
7 |
33,3% |
14 |
66,7 % |
|
Biết tác dụng của bộ chữ học
vần thực hành. |
4 |
19,0 % |
17 |
81,0% |
|
Biết cách sử dụng bộ chữ học
vần thực hành. |
5 |
23,8 % |
16 |
76,2 % |
|
Biết cách hướng dẫn con em ở
nhà |
5 |
23,8% |
16 |
76,2 % |
|
Kết quả cho thấy đa
số phụ huynh học sinh chưa nắm được các điểm cơ bản về sách giáo
khoa , không biết sử dụng và tác dụng của bộ chữ thực hành, chưa
nắm bắt được nội dung, yêu cầu học tập môn Tiếng Việt.
Theo ý kiến của phụ
huynh học sinh thì sách giáo khoa lớp một có nhiều tranh ảnh, màu sắc
đẹp, mỗi bài đều được trình bày trong hai trang mở liền nhau nên rất
thuận tiện theo dõi và đặc biệt là không có phần bài về nhà.
Tuy nhiên, qua kết quả khảo sát
và trao đổi trực tiếp trong buổi họp này, tôi ghi nhận được 5 vấn đề
còn vướng mắc trong phụ huynh học sinh về môn Tiếng Việt lớp một như
sau:
- Mức
độ yêu cầu đối với học sinh lớp một có khác trước đây không? (Điểm mới, trọng tâm của chương trình
và sách giáo khoa lớp một). Chính vì những vướng mắc này khiến
cho đa số phụ huynh học sinh không có sự chuẩn bị trước cho con mình
vào lớp.
- Cách
dạy học sinh đánh vần có gì khác so với trước?
- Phụ
huynh học sinh không biết cách khai thác các kênh hình trong sách giáo
khoa, hệ thống ký hiệu khi dạy con em học ở nhà (nhất là phần kể
chuyện).
- Chưa
hiểu cấu trúc của vở tập viết sử dụng khi nào?…. nên phụ huynh học
sinh gặp rất nhiều khó khăn khi dạy cho con học trước ở nhà.
- Bộ
chữ rời của học sinh dùng để làm gì? Có tác dụng ra sao? Sử dụng
thế nào?
5.2. Nội dung sáng kiến:
Dựa vào những băn khoăn của phụ
huynh học sinh và yêu cầu của chương
trình mới, tôi đã lần lượt giải
quyết vấn đề giúp phụ huynh học sinh dạy con học
môn Tiếng Việt bằng các bước như
sau:
5.2.1. Giúp phụ huynh học sinh nắm được
điểm mới, trọng tâm của chương trình và sách giáo khoa lớp một.
a/ Chương trình Tiếng
Việt một liên kết các loại văn bản trong trục chủ đề của bài học .
Chủ đề chi phối các thể loại bài đọc cũng như định hướng và chi
phối các hoạt động rèn luyện và phát triển 4 kỹ năng (đọc, viết,
nói và nghe). Sách cũng chú ý tới việc tích hợp dạy đọc, viết,
nói và nghe với dạy các môn học và hoạt động giáo dục khác trong
chương trình, như Đạo đức, Hoạt động trải nghiệm , Tự nhiến và Xã
hội,... .Ngoài ra hoạt động đọc viết và vận dụng các điều đã học
ở bài học để nói, nghe, viết (sáng tạo). Quy trình khép kín và nâng
cao này sẽ góp phần nâng cao năng lực sử dụng tiếng Việt, năng lực tư
duy cho học sinh.
Tôi hướng dẫn cho phụ
huynh học sinh phần hội thoại nằm ở phần hạt động mở rộng ở các tiết Học âm, học vần, kể chuyện.
Các nội dung nói rất gần gũi với cuộc sống của các em, giúp các em
dạn dĩ hơn trong giao tiếp (khắc phục khuyết điểm của trẻ Việt Nam)
điều này là điểm tiến bộ của nội dung chương trình mới.
Khi dạy các kỹ năng
đọc, viết cần tập trung vào yêu cầu dạy đọc đúng và trơn tiếng,
viết đúng mẫu chữ và tập chép bài chính tả, tập ghi dấu chấm, dấu
chấm hỏi. Tuy kỹ năng đọc viết được dạy song song với kỹ năng nói, nghe nhưng đọc, viết vẫn là kỹ năng
trọng tâm của chương trình.
b/ Hướng dẫn phụ huynh
học sinh nắm được cơ bản về sách giáo khoa.
Học lớp một chương
trình mới, trẻ cần có sách giáo khoa Tiếng Việt một (hai tập), vở
Tập viết (2 tập), vở bài tập Tiếng việt (2 tập), (Nội dung hướng
dẫn được giới thiệu ở phần phụ lục). Từ việc giới thiệu sách giáo
khoa tôi giúp phụ huynh học sinh hiểu được không có sự xáo trộn về
bản chữ cái cũng như cách đánh vần.
c/ Giới thiệu bộ chữ
cái thực hành lớp một.
Ngoài việc giới thiệu số lượng
chữ, kiểu chữ có trong bộ chữ, tôi còn thao tác mẫu và chỉ cho phụ
huynh học sinh biết cách sử dụng bảng cài chữ để có thể giúp trẻ
học tập.
d/ Giới thiệu hệ
thống chữ viết.
Tôi lưu ý với phụ
huynh học sinh hai vấn đề sau: Độ cao các con chữ. Ngay ở học kì một
học sinh được hướng dẫn viết chữ số và viết chữ thường. Khi đọc
bài học sinh sẽ được làm quen với kiểu chữ in hoa. Sang học kì 2 học
sinh được hướng dẫn viết chữ hoa. (nội dung này mới so với chương
trình cũ).
5.2.2.
Cách hướng dẫn phụ huynh học sinh
a/ Giới thiệu nội dung
này đến phụ huynh học sinh ngay trong buổi họp phụ huynh học sinh lần
1 (ngày12 tháng 9 năm 2020). Đi kèm với phần lý thuyết tôi hướng dẫn phụ
huynh học sinh cụ thể trên sách giáo khoa, trên bộ chữ.
b/ Do phần lớn phụ
huynh học sinh là người lao động nên mức độ ghi nhớ không nhiều, do đó
tôi đã soạn sẵn cho mỗi phụ huynh học sinh một bộ âm, vần để hướng dẫn
cho con em thuận tiện hơn.
Trường: Tiểu học Thanh Phú A
Lớp: Một/ 1
Năm học: 2020-2021
Phần âm:(40 âm)
a, ă, â, b, c, d, đ, e, ê, g, h, l, k, l, m, n, o, ô, ơ, r, s, t, u, ư,
v, x, y, ch, th, kh, p, ph, nh, gh, q, qu, gi, ng, ngh, tr.
Phần vần:(126 vần)
ia, ua, ưa, oi, ai, ôi,
ơi, ui, ưi, uôi, ươi, ay, ây, eo, ao, au, âu, iu, êu, iêu, yêu, ưu, ươu, on,
an, ân, ăn, ôn, ơn, en, ên, in, un, iên, yên, uôn, ươn, ong, ông, ăng, âng,
ung, ưng, eng, iêng, uông, ương, ang, anh, inh, ênh, om, am, ăm, âm, ôm, ơm,
em, êm, im, um, iêm , yêm, uôm, ươm, ot, at, ăt, ât, ôt, ơt, et, êt, ut, ưt,
it, iêt, uôt, ươt, oc, ac, ăc, âc, uc, ưc, ôc, uôc, iêc, ươc, ach, ich, êch,
op, ap, ăp, âp, ôp, ơp, ep, êp, ip, up, iêp, ươp, oap, oa, oe, oai, oay, oan, oăn, oang, oăng, oanh,
oach, oat, oăt, uê, uy, uơ, uya, uân, uyên, uât, uyêt, uynh, uych.
Rất mong quí phụ huynh
học sinh giúp các con ôn luyện thêm ở nhà.
5.2.3. Tổ chức dạy minh họa cho phụ huynh học sinh dự giờ.
Lớp tôi có thuận lợi
là ít học sinh (21 học sinh) và điều kiện cơ sở vật chất đầy đủ nên
tôi đã mạnh dạn mới phụ huynh học sinh (mỗi lần 1/ 2 số phụ huynh
học sinh) đến dự giờ thăm lớp nhằm mục đích cho phụ huynh học sinh
nắm được cách dạy. Ở học kỳ I tôi chọn môn học vần dạy cho phụ huynh học sinh dự (Học vần :
tuần 7 - Bài : ao – eo và tuần 11
bài : en –ên –in). Sang học kỳ 2, tôi dạy bài : Ôn tập và kể chuyện cho phụ huynh học sinh dự (tuần
19.ôn các vần và đọc bài : Mùa hoa . Kể chuyện : Sự tích hoa ngọc
lan).
Các buổi dạy tôi đều
chọn vào ngày thứ 6 để sử dụng giờ sinh hoạt lớp trao đổi kinh
nghiệm, phương pháp dạy cho phụ huynh học sinh. Trong các lần trao đổi
này tôi đã hướng dẫn phụ huynh học sinh các vấn đề cơ bản sau :
Hướng dẫn học sinh
ghép vần, tiếng, từ bằng bộ chữ theo nội dung của phần: vần, tiếng
khóa, từ khóa được giới thiệu trong sách giáo khoa. Sau khi ghép cho học
sinh phân tích lại.
- Ví dụ : Vần “ong”
gồm “o” đứng trước, âm “ng” đứng sau, đánh vần là o - ngờ- ong . Đọc
vần là : ong
Tiếng “chóng” gồm có
âm ch đứng trước, vần ong đứng sau , dấu sắc trên đầu âm o, đánh vần
là: chờ - ong- chong – sắc – chóng . Đọc thành tiếng là: chóng .
Từ “chong chóng” gồm
có hai tiếng, tiếng chong đứng trước, tiếng chóng đứng sau. Đọc thành từ: chong
chóng .
- Khi hướng dẫn ghép
chữ (hoặc viết) : cần rèn cho học sinh có thói quen đọc (đánh vần)
nhẩm trước khi ghép (viết), chữ nào đọc trước thì ghép (viết)
trước, chữ nào đọc sau thì ghép (viết) sau.
- Đối với phần hoạt
động mở rộng : phụ huynh học sinh cần dựa vào chủ đề luyện nói,
tranh và liên hệ thực tế để gợi ý cho trẻ nói cần hướng dẫn trẻ
nói cho tròn câu và nên để cho trẻ nói tự nhiên.
- Còn kể chuyện theo
tranh : đối với những câu chuyện phụ huynh học sinh không biết nội
dung, thì phụ huynh học sinh có thể dựa vào tranh rèn kỹ năng quan
sát và trí tưởng tượng cho học sinh .
Hướng dẫn cho học sinh
viết: cho học sinh đọc lại nội dung viết, sau đó nhận xét độ cao các
con chữ (bằng ô li), lưu ý khoảng cách chữ với chữ, tiếng với tiếng,
từ với từ bằng các đường kẻ dọc, kẻ ngang trong vở tập viết, lưu ý
tư thế ngồi, cách để vở cầm bút cho các em.
5.2.4. Hướng dẫn phụ huynh học sinh
chuẩn bị đồ dùng học tập cho học sinh.
Đồ dùng học tập là
một trong những điều kiện giúp trẻ học tốt.Vì thế sự chuẩn bị đồ
dùng học tập cho học sinh cũng không kém phần quan trọng. Trong một
buổi học phụ huynh học sinh cần chuẩn bị cho học sinh đầy đủ sách,
vở đúng như thời khóa biểu và các đụng cụ học tập như: bút, thước,
bảng con, phấn, tẩy, giẻ lau…
Đặc biệt là bộ chữ
thực hành (nhất là thời gian đầu) để không bị mất, hư hỏng và đỡ
mất thời gian khi trẻ chọn chữ để ghép. Phụ huynh học sinh cần chuẩn
bị chữ cho học sinh đủ ghép các từ khóa trong bài học.
Ví dụ : Chủ đề: Thăm quê
Bài 3 : om – ôm – ơm thì mang các chữ đom đóm , con tôm và cây
rơm.
Tương tự phụ huynh học
sinh xem tên bài mà giáo viên cho các em khoanh ở phần từ ở sách giáo
khoa để soạn chữ cho các em. (theo từng ngày, từng bài)
5.2.5. Trao đổi kinh nghiệm thường xuyên giữa phụ huynh và giáo viên.
Để tạo điều kiện
thuận lợi, tâm lý thoải mái cho phụ huynh học sinh trong việc trao đổi
kinh nghiệm với giáo viên. Tôi sử dụng phiếu khảo sát, tạo mọi điều
kiện gặp gỡ giao tiếp với từng cá nhân, trao đổi trong các buổi họp.
Nhất là buổi gặp gỡ giữa giáo viên – phụ huynh – học sinh trong buổi
sơ kết học kỳ I của lớp kết hợp với họp phụ huynh học sinh. Trong
buổi họp này tôi không chỉ trao đổi lắng nghe ý kiến đóng góp của phụ
huynh học sinh, mà còn được cùng phụ huynh học sinh lắng nghe tâm tư,
nguyện vọng của các em. Từ đó giáo viên và phụ huynh học sinh kết
hợp tạo ra những phương pháp dạy cho hợp lý hơn,
thiết thực hơn.
Tuy nhiên để lấy ý
kiến của phụ huynh học sinh một cách toàn diện, đúng yêu cầu, tôi
phải định hướng các vấn đề cần thảo luận và nêu ra trong cuộc họp.
5. 3. Khả năng áp dụng của sáng kiến:
- Sáng kiến này có thể áp dụng
trên mọi đối tượng học sinh, giáo viên đều có thể vận dụng những biện pháp này trong các
tiết học mang lại hiệu quả cao trong giảng dạy.
-
Đã áp dụng trong toàn trường đạt hiệu quả cao, giá trị sử dụng lâu
dài và có thể nhân rộng.
6. Những thông tin cần được bảo mật: (Không có).
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
+ Ban
giám nhà trường đầu tư về cơ sở vật chất như: bàn ghế, bảng, đèn
sáng.
+ Phối hợp với cán
bộ Thư viện và phụ huynh để chuẩn bị cho các em đầy đủ sách vở và
đồ dùng học tập như: sách giáo khoa, tranh ảnh, hộp chữ cái, bảng
cài một số đồ dùng phù hợp với nội dung từng bài học.
8. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến
của tác giả:
a. Kết quả:
Sau gần một năm thực hiện tôi thấy :
- Giáo viên đỡ vất vả
hơn do được phụ huynh học sinh hỗ trợ giúp các em chuẩn bị bài trước
ở nhà theo đúng cách giáo viên hướng dẫn trên lớp.
- Phụ huynh học sinh
không còn lúng túng khi hướng dẫn, kiển tra con em học (môn Tiếng
việt).
- Kết quả khảo sát qua các giai đoạn như
sau :
Các yêu cầu |
Đã biết |
|||||
GKI |
HKI |
GKII |
||||
- Biết nội dung yêu cầu học
tập môn Tiếng Việt trong chương trình mới |
13 |
61,9% |
21 |
100% |
|
|
- Biết các điểm cơ bản về
sách giáo khoa Tiếng việt 1 |
17 |
81% |
21 |
100% |
|
|
- Biết tác dụng của của bộ
chữ học vần thực hành |
17 |
81% |
21 |
100% |
|
|
Biết cách sử dụng bộ chữ học
vần thực hành |
16 |
76,2 ,% |
21 |
100% |
|
|
- Biết cách hướng dẫn con em
học ở nhà |
16 |
76,2 % |
21 |
100% |
|
|
- Các em học tập tốt
hơn không còn gặp khó khăn khi đến lớp (vì cách học ở nhà với ở
lớp không giống nhau). Các em sử dụng bộ chữ thành thạo dẫn đến các
em hứng thú học tập hơn. Kết quả môn Tiếng Việt của học sinh lớp tôi
qua kiểm tra cuối học kì I như sau:
T.Gian |
TSHS |
Điểm 9-10 |
Điểm 7 -8 |
Điểm 5- 6 |
Điểm dưới 5 |
||||
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
||
CKI |
21 |
5 |
23,8 |
12 |
57,1 |
4 |
19,1 |
0 |
0 |
b. Bài học kinh nghiệm:
Do đặc trưng của chương trình sách giáo khoa lớp một mới có
nhiều thay đổi nên để giúp phụ huynh học sinh biết cách hướng dẫn con
em học môn Tiếng Việt, giáo viên cần phải :
- Nắm chắc các điểm mới về nội dung, yêu cầu trọng tâm của
chương trình mới.
- Nắm vững phương pháp dạy bộ môn.
- Phổ biến từng phụ huynh học sinh, để phụ huynh học sinh nắm
được yêu cầu và cách dạy con em ở nhà sao cho giống với ở trường.
- Bằng nhiều hình thức giáo viên phải giữ mối liên hệ chặt
chẽ với phụ huynh học sinh, tạo điều kiện cho học sinh, phụ huynh học
sinh nói lên những khó khăn, mong muốn của mình cũng như các đề xuất
của giáo viên điều chỉnh cách dạy sao cho phù hợp.
- Thường xuyên theo dõi kết quả vận dụng của phụ huynh học sinh
về những điều giáo viên đã hướng dẫn phổ biến (thông qua phiếu khảo
sát, các buổi họp). Để đánh giá kết quả của mình.
- Kiên trì lắng nghe ý kiến đóng góp phụ huynh học sinh, bạn
đồng nghiệp và nguyện vọng của học sinh.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/