1. Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Giải pháp nâng cao
chất lượng học tập tại trường THCS – “Mỗi thầy cô giáo làm thay đổi ít nhất một
học sinh”.
2. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: không có
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục (công tác quản lý)
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu từ ngày 6/7/2020
5. Mô tả bản chất của sáng kiến:
5.1. Tính mới của sáng kiến:
Từ nhiều năm nay,
đối tượng học sinh học tập yếu kém vẫn luôn tồn tại trong giáo dục, trong nhà
trường chúng ta. Tuy nhiên về số lượng học sinh yếu kém nhiều hay ít, mức độ
tiến bộ của học sinh yếu kém nhanh hay chậm trong quá trình được giáo dục và
rèn luyện mới là điều đáng quan tâm của nhà trường.
Nguyên nhân dẫn đến học sinh yếu kém thì
rất nhiều: có em do khả năng hạn chế của bản thân, có em do sự lười học lâu
ngày mà thành hổng kiến thức, do chưa có động cơ học tập, chưa hiểu sâu, hay
nắm kiến thức chưa chắc chắn, thiếu tự tin,… và còn rất nhiều nguyên nhân khác.
Vậy “làm như thế nào” để học sinh vừa lấy lại được kiến thức cơ bản ở lớp dưới,
vừa hình thành những kỹ năng cao hơn và đem lại sự tự tin cho các em trong học
tập, thực sự là một nỗi niềm trăn trở của người giáo viên nói chung và của
những người làm công tác quản lý như chúng tôi khi đang trong cương vị lãnh đạo
quản lí nhà trường. Để nâng cao chất lượng giáo dục trước hết là phải giảm được
số lượng học sinh yếu kém. Từ những suy nghĩ trăn trở đó chúng tôi mạnh dạn
thực hiện giải pháp “Mỗi thầy cô giáo làm thay đổi ít nhất 01 học sinh”. Đó là
bằng sự nhiệt tình tâm huyết yêu nghề, mến trẻ, mỗi giáo viên sẽ giúp đỡ ít
nhất 01 học sinh tiến bộ trong học tập. Từ những việc làm tưởng chừng như đơn
giản có thể làm thay đổi được cả một tương lai của ít nhất 01 con người. Chất
lượng giáo dục của nhà trường cũng dần được nâng lên.
5.2. Nội dung sáng kiến:
5.2.1.Thực trạng
Trường THCS An Lộc B là trường tại trung tâm thị xã Bình Long, căn cứ
vào đề án xây dựng trường chất lượng cao thì HS lớp 6 được xét tuyển vào trường
THCS An Lộc B là những đối tượng không đủ điều kiện vào trường chất lượng cao.
Điều đó có nghĩa là số lượng học sinh
yếu kém luôn là vấn đề được ban giám hiệu và thầy cô trường THCS An Lộc B quan
tâm.
Kết quả
cuối năm học 2019 - 2020
Khối |
Tổng số HS |
HỌC LỰC |
|||||||||
Giỏi |
Khá |
TB |
Yếu |
Kém |
|||||||
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
SL |
TL |
||
6 |
333 |
46 |
13.8 |
139 |
41.7 |
140 |
42.0 |
8 |
2.4 |
0 |
0.0 |
7 |
284 |
42 |
14.8 |
101 |
35.6 |
116 |
40.8 |
23 |
8.1 |
2 |
0.7 |
8 |
220 |
25 |
11.4 |
94 |
42.7 |
98 |
44.5 |
3 |
1.4 |
0 |
0.0 |
9 |
210 |
30 |
14.3 |
84 |
40.0 |
96 |
45.7 |
0 |
0.0 |
0 |
0.0 |
Tổng |
1047 |
143 |
25.24 |
418 |
35.14 |
450 |
34.90 |
34 |
4.72 |
2 |
0,19 |
Tỷ lệ học sinh yếu kém là 4,91%
Vậy làm thế nào để chất lượng học tập được nâng lên trong những
năm học tiếp theo?
5.2.2. Giải pháp .
1.Tìm hiểu các nguyên nhân cơ bản dẫn đến học sinh học yếu kém .
. Về phía giáo viên:
- Mỗi giáo viên có cách giảng khác nhau có thể hợp với học sinh
này nhưng không phù hợp với học sinh khác.
- Còn một số giáo
viên chưa nắm chắc yêu cầu kiến thức của từng bài dạy. Việc dạy học còn dàn
trải, nâng cao kiến thức một cách tùy tiện.
- Một số giáo viên chưa chú ý đúng mức
đến đối tượng học sinh yếu, kém. Chưa theo dõi sát sao và xử lý kịp thời những
biểu hiện sa sút của học sinh.
- Nhiều giáo viên
không chú trọng việc chỉ cho học sinh cách trình bày nên nhiều học sinh mặc dù
nghĩ được nhưng không biết cách trình bày ý của mình.
- Ngoài ra, một số
giáo viên chưa thật sự chịu khó, tâm huyết với nghề, không gây hứng thú cho học
sinh, thiếu nghệ thuật cảm hóa học sinh yếu, kém, dần dần các em cam chịu chấp
nhận sự yếu kém của chính mình mà không có ý chí vươn lên.
. Về phía học sinh:
Trẻ học giỏi hay yếu kém thì quyết định nhiều nhất là ở chính bản
thân của mỗi em.
Tạm quên đi vấn đề về tố
chất thì điều đầu tiên quyết định được sức học của trẻ là sự chăm chỉ hay lười
biếng của học sinh. Đại đa số học sinh học yếu kém là vì nguyên nhân này. Các
em học sinh yếu kếm thường là những học sinh lười, cá biệt, không chú ý tới
việc học, không chịu học bài và làm bài. Như vậy lười học chính là nguyên nhân
đầu tiên và nguy hiểm nhất dẫn đến việc trẻ học kém.
Học sinh không có thời gian
cho việc tự học cũng là một nguyên nhân dẫn tới việc học sinh học kém. So với
nguyên nhân lười học thì nguyên nhân này chỉ chiếm một lượng học sinh rất nhỏ.
Những học sinh không có thời gian cho việc học thường thường tập trung ở nông
thôn và các vùng núi do nhà không có điều kiện kinh tế nên các em phải phụ giúp
gia đình làm việc nhà hay đi làm kiếm tiền. Nếu ở khu vực trung tâm học sinh
chỉ cần ngồi vào bàn học và học cho tốt thì ở vùng quê và miền núi học sinh
ngoài việc học còn phải làm việc nhà và đi làm thêm.
Học sinh học yếu kém còn do
bị bị hổng kiến thức từ những lớp nhỏ. Học tập là quá trình học sinh tự tích
lũy và nâng cao kiến thức. Kiến thức được sắp xếp từ đơn giản tới phức tạp nên
nếu bị hổng hay bị mất gốc thì việc học tập sau này trở nên rất khó khăn học
sinh khi bị hổng kiến thức, học kém thì thường có tâm lý lo lắng và sợ học
nhưng không tìm được cách khắc phục yếu điểm của mình.
Ngoài những nguyên nhân
trên thì còn có một lý do nữa là do học sinh chưa tìm ra được phương pháp học
hiệu quả và thích hợp với bản thân mình. Có những học sinh rất chăm chỉ, rất
đầu tư thời gian cũng như kiến thức nhưng hiệu quả thu lại không được như mong
đợi, thậm chí còn không được gì. Những học sinh trong trường hợp này thường
thường là những học sinh học vẹt, học máy móc chỉ nắm được bề nổi chứ kiến thức
thu nhận để hiểu kỹ để nắm sâu thì không có. Trường hợp này có khá nhiều học
sinh đang gặp phải, phụ huynh thường nhầm lẫm là con đang học tốt và chăm chỉ
nên không chú ý điều này khiến học sinh dần dần học yếu kém.
Học sinh thường chưa tự ý
thức hết được tầm quan trọng của việc học nên các em không hiểu được những hạn
chế và nhược điểm của bản thân để tìm được những phương pháp cũng như cách học
hợp lý. Đây là những nguyên nhân dẫn tới tình trạng học sinh học yếu kém.
. Về
phía phụ huynh:
- Thời nay, đa số phụ huynh đều bận rộn với rất nhiều công việc
nên không có thời theo dõi, kèm cặp con học tập, những vấn đề khó khăn của con
gặp phải trong quá trình học tập không có người chia sẻ cũng là một thiệt thòi
với học sinh.
- Thiếu kỹ năng sư
phạm để truyền đạt ý của mình đến con, hoặc không đủ kiên nhẫn và bình tĩnh khi
ngồi trao đổi, chỉ bảo, hướng dẫn con học tập…
2. Thống kê kết quả học sinh có học
lực yếu kém và ghi rõ nguyên nhân và những môn học bị khống chế .
Sau khi có kết quả cuối
năm thống kê danh sách tổng hợp những học sinh có xếp loại học lực yếu kém theo
từng khối lớp và phân loại từng mặt:
Học sinh yếu do điểm TB các môn đủ trung bình
trở lên nhưng bị khống chế ít nhất môn học chưa đủ 3,5 điểm.
Học sinh yếu do điểm trung bình các môn đủ TB
trở lên nhưng bị khống chế điểm trung bình cả 2 môn Văn, Toán chưa có môn nào
trên 5,0.
Học sinh yếu do điểm trung bình các môn chưa
đủ 5,0 trở lên.
Học sinh yếu do một số nguyên nhân khác …
3. Phát động phong trào “Mỗi thầy cô
giáo làm thay đổi ít nhất 01 học sinh”
Phân công giáo viên hỗ trợ giúp đỡ học sinh
học tập theo các nguyên nhân đã tìm hiểu.
Sau khi tìm hiểu nắm bắt nguyên nhân
và những mặt còn hạn chế của từng học sinh. Chúng tôi tiến hành phân công giáo
viên giúp đỡ học sinh theo từng đợt cụ thể như sau:
Đợt 1 : Từ 1/7/2020 đến 30/9/2020.
Sau khi thống kê số lượng
học sinh yếu kém cuối năm, phân công giáo viên giúp đỡ từng em học sinh giúp
các em ôn luyện và thi lại đạt kết quả.
Mỗi giáo viên được phân
công giúp đỡ ít nhất 01 học sinh trong số 36 em có xếp loại học lực yếu kém.
Đối với từng đối tượng
học sinh có học lực yếu kém, yêu cầu giáo viên khi được phân công sẽ nắm bắt
nguyên nhân, điểm hạn chế của học sinh và có kế hoạch, biện pháp giúp đỡ các em,
làm thay đổi các em.
Khối |
TSHS
|
|
|
TSHS |
Học
yếu kém |
GV được phân công giúp đỡ học
sinh |
|
6 |
333 |
8 |
Phương, Xuân, Chuyên, Hạnh, Thu Hằng,
Trịnh Lan, Thuyên, Đại |
7 |
284 |
25 |
Phượng, Diễm Hằng , Hường, Hoa , Phan Toàn , Hồ Toàn , Ng Ngọc , Giang,
Trần Dũng, Lê Hương, Quý B , Út , Quý A, Huyền Trang , Phong , Lê Thu ,
HươngB, Thơm , Bình, Yên , Vũ Ngọc, Tín , Yến, Vương, Thiện, Vết |
8 |
220 |
3 |
Tuấn, Hiếu, Châm |
Đợt 2 : Từ
15/9/2020 đến 25/12/2020 .
Sau khi có danh sách lớp
năm học 2020-2021, phân công chuyên môn, phân công chủ nhiệm lớp. GVCN thống kê
kết quả học tập của năm học 2019-2020 sau đó báo về BGH những đối tượng học
sinh yếu kém bộ môn của năm học trước và hoàn cảnh gia đình cũng như nhu cầu
cần giúp đỡ của học sinh . Đối với học sinh lớp 6 thì chưa có kết quả cụ thể
thì chỉ điều tra nhu cầu kiến nghị của học sinh nếu cảm thấy khả năng học tập
còn yếu bộ môn . Tất nhiên những em học sinh phải thi lại vẫn cần được hỗ trợ
giúp đỡ các bộ môn học yếu năm học 2019-2020.
Phân công giúp đỡ đợt 2
STT |
Họ và tên học sinh |
Lớp |
Kết quả học tập năm học 2019 - 2020 |
Họ tên GV giúp đỡ |
||
Điểm TBM |
Học lực |
Hạnh kiểm |
||||
1 |
Nguyễn Mạnh Dũng |
7a2 |
4,4 |
Yếu |
Khá |
Huỳnh Văn Cảnh Ng Thị Tuyết Nhung Nguyễn Thị
Hương Nguyễn T Thanh Xuân |
2 |
Võ Nhật Quang |
7a3 |
4,7 |
Yếu |
Khá |
Phan Thị Toàn Hoàng Thị Lan Nguyễn Văn Chuyên |
3 |
Vũ Thị Diệu Linh |
7a5 |
4,9 |
Yếu |
Khá |
Nguyễn Thị Bích Thủy |
4 |
Nguyễn Khánh Nam |
7a5 |
5,1 |
Yếu |
Khá |
Ngô Thị Diễm Hằng Hoàng Thị Lan |
5 |
Cao Đức Thắng |
7a5 |
4,7 |
Yếu |
Khá |
Ngô Thị Diễm Hằng Hoàng Thị Lan |
6 |
Phạm Minh Phương |
7a6 |
5,3 |
Yếu |
Khá |
Ngô Thị Diễm Hằng |
7 |
Nguyễn Thanh Thảo |
7a6 |
5,5 |
Yếu |
Khá |
Trần Thị Hạnh Nguyễn T Thanh Xuân |
8 |
Lê Quang Trường |
7a6 |
4,0 |
Yếu |
Khá |
Ng Thị Thu Hằng, Nguyễn T Thanh Xuân Huỳnh Văn Cảnh |
9 |
Trần Gia Bảo |
8a1 |
4,7 |
Yếu |
Khá |
Nguyễn Thái Phong, Hà Thu Trang |
10 |
Dương Anh Đại |
8a1 |
5,8 |
Yếu |
Khá |
Nguyễn Thái Phong Hà Thu Trang |
11 |
Phạm Hiệp |
8a1 |
4,6 |
Yếu |
Khá |
Nguyễn Thái Phong Hà Thu Trang |
12 |
Nguyễn Hạo Nam |
8a1 |
6,2 |
Yếu |
Khá |
Phạm T Ngọc Phượng |
13 |
Phan Thái Nguyên |
8a1 |
5,1 |
Yếu |
Khá |
Nguyễn Thái Phong Hà Thu Trang |
14 |
Đặng Hà Phương |
8a1 |
5,9 |
Yếu |
Khá |
Phạm T Ngọc Phượng Nguyễn Thị Hoa |
15 |
Nguyễn Đức Tính |
8a1 |
5,2 |
Yếu |
Khá |
Phạm T Ngọc Phượng Nguyễn Thị Hoa |
16 |
Phan Quốc Hoàng |
8a2 |
5,9 |
Yếu |
Khá |
Nguyễn Thái Phong |
17 |
Huỳnh Bảo Khang |
8a2 |
5,1 |
Yếu |
Khá |
Nguyễn Thị Giang Phạm Văn Yên Nguyễn Thị Phương |
18 |
Hoàng Văn Thu |
8a2 |
5,6 |
Yếu |
Khá |
Nguyễn Thị Giang Nguyễn Thị Ngọc |
19 |
Lê Hùng Lượng |
7a4 |
4,7 |
Yếu |
Khá |
Nguyễn Thị Bích Thủy Phan Thị Toàn |
20 |
Nguyễn Trọng Trí |
8a4 |
4,9 |
Yếu |
Khá |
Nguyễn Văn Chuyên |
21 |
Hoàng Thái Tú |
8a4 |
5,2 |
Yếu |
Khá |
Nguyễn Thị Thu Hà |
22 |
Nguyễn Tấn Huy |
8a6 |
5,4 |
Yếu |
Khá |
Phạm T Ngọc Phượng |
23 |
Võ Trường Phúc |
8a6 |
6,2 |
Yếu |
Khá |
Nguyễn Thị Giang |
24 |
Huỳnh Trần Long Vũ |
8a6 |
5,5 |
Yếu |
Khá |
Hà Thu Trang |
25 |
Trần Thị Ngọc Nguyên |
8a7 |
4,3 |
Yếu |
Khá |
Vũ Đức Trịnh Lê Thị Thu |
26 |
Nguyễn Văn Tài |
8a7 |
4,3 |
Yếu |
Khá |
Vũ ĐứcTrịnh Lê Thị Thu Nguyễn Thị Thu Hà |
27 |
Trần Anh Tường |
8a7 |
5,3 |
Yếu |
Khá |
Vũ Đức Trịnh |
28 |
Tăng A Nghi |
8a7 |
5,1 |
Yếu |
Khá |
Văn Thị Yến Nguyễn Thị Ngọc |
29 |
Nguyễn Văn Tài |
9a3 |
5,0 |
Yếu |
Khá |
Nguyễn ThànhMinh Trần Huyền Châm |
30 |
Nguyễn Thanh Tân |
9a3 |
6,0 |
Yếu |
Khá |
Nguyễn ThànhMinh Trần Huyền Châm |
Yêu cầu các giáo viên khi được phân
công sẽ nắm bắt các thông tin về học sinh như: hoàn cảnh gia đình, kết quả học
tập của những năm học trước, những nguyên nhân dẫn đến kết quả học lực yếu. Sau
đó GV gặp trực tiếp học sinh, trao đổi và tìm hiểu tính cách, sở trường và tạo
mối quan hệ thân thiện để các em có thể dễ dàng chia sẻ.
Sau đó GV sẽ lên kế hoạch giúp đỡ các
em, tạo niền tin để các em cố gắng phấn đấu vươn lên.
Tuy nhiên, kết quả học sinh tiến bộ
nhanh hay chậm cũng còn phụ thuộc vào sự cố gắng của học sinh, khả năng và sự
nhiệt tình của giáo viên.
4. Các giải pháp giúp đỡ học
sinh :
a. Tạo động cơ, lòng tin, hứng
thú say mê, yêu thích học tập cho học sinh.
- Nắm vững tâm lí lứa tuổi của các em học sinh tạo động cơ quyết
tâm phấn đấu vươn lên để tự khẳng định mình. “ Động cơ học tập không có sẵn,
không thể áp đặt, phải hình thành dần dần trong quá trình học tập dưới sự tổ
chức và điều khiển của thầy ”.
- Để thực hiện được
vấn đề này, điều quan trọng là giáo viên phải luôn gần gũi, là điểm tựa đáng
tin cậy của các em học sinh. Để học sinh có thể thấy rằng muốn đạt được mục
tiêu trong học tập, phải có sự cố gắng quyết tâm của thầy và trò trong quá
trình học tập.
- Tạo hứng thú từ
phong cách làm việc của thầy qua từng bài giảng, từ sự gần gũi, sự nhìn nhận
của thầy trong sự cố gắng, nỗ lực của học sinh. Tạo không khí vui vẻ, thoải mái
trong mỗi giờ học (yêu cầu nghiêm túc nhưng nhẹ nhàng , không căng thẳng ), đây
chính là nghệ thuật sư phạm của người thầy nhờ sự nắm vững kiến thức khoa học
của bộ môn, hiểu và nắm vững quy luật nhận thức, tâm lý học lứa tuổi, tâm lí sư
phạm..., hiểu rõ và đồng cảm với đối tượng học sinh mà mình dạy.
- Tạo hứng thú, yêu
thích bộ môn từ việc lựa chọn bài tập có ý nghĩa , bài tập có yêu cầu phù hợp
với đối tượng học sinh, sao cho đối tượng yếu kém nếu thực sự cố gắng cũng hoàn
thành được. Bài tập được nâng dần theo chất lượng và mức độ yêu cầu.
b. Thường xuyên gần
gũi chăm lo, động viên học sinh, chỉ dẫn, kèm cặp học sinh trong quá trình thực
hiện. Tránh sự nóng vội, buông trôi, phó mặc.
c. Bù lấp kiến thức
cơ bản cho học sinh yếu kém để các em kịp thời hòa nhập với lớp.
d. Đổi mới
phương pháp dạy học.
- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực,
sáng tạo, chủ động học tập của học sinh. Việc đổi mới trên cơ sở bám sát nội
dung sách giáo khoa, yêu cầu bộ môn về chuẩn kiến thức kĩ năng.
- Đổi mới phương pháp
dạy học, phải đổi mới từ khâu soạn giảng, quá trình lên lớp, đến kiểm tra đánh
giá. Bài soạn thực sự là bản thiết kế để giáo viên thực hiện trong giờ dạy, kèm
theo bản thiết kế là sự chuẩn bị chu đáo các điều kiện cần thiết cho giờ dạy.
e. Dạy học sinh trong đó có tự
học:
Học ⇒Hỏi
⇒Hiểu ⇒Hành
- Biết cách học từng
phần, từng nội dung, từng bài. Biết cách ghi nhớ, ghi nhớ có chọn lọc, nhớ để
hiểu và hiểu giúp ghi nhớ dễ hơn, sâu hơn lâu hơn.
- Hiểu mấu chốt, vì
vậy học sinh phải biết cách xây dựng câu hỏi để tự trả lời và nhờ người khác
trả lời, luôn đặt ra câu hỏi “tại sao ?” để tự trả lời, trước một vấn đề mới,
vấn đề nghiên cứu, trước một lời giải hay cách giải quyết của bản thân và người
khác.
- Nâng cao năng lực
khái quát, tổng hợp trong học và tự học, .
- Cho học sinh làm
việc. “Hiểu” để “Hành” và “Hành” để sáng tỏ kiến thức đã “Hiểu”. Học trước hết
để hiểu, hiểu trên cơ sở đó mà hành. Hiểu là điểm tựa, hành để phát triển.
f. Thường xuyên kiểm tra đánh giá
học sinh.
Trong kiểm tra đánh giá cần:
- Ra đề theo hướng
đòi hỏi người học phải hiểu bài, vận dụng kiến thức, hạn chế học vẹt, ghi nhớ
máy móc nhưng phải phù hợp với đối tượng
- Kiểm tra thường
xuyên với nhiều dạng bài, nhiều hình thức khác nhau: Bài tập trắc nghiệm khách
quan, tự luận, kiểm tra vấn đáp, kiểm tra viết, kiểm tra việc ghi chép, kiểm
tra sự chuẩn bị ở nhà…Đổi mới hình thức và nội dung kiểm tra theo tinh thần của
Bộ GD & ĐT.
- Kiểm tra đánh giá
sự tiến bộ của từng học sinh, lấy sự chuyển biến của học sinh để động viên
khích lệ học sinh nỗ nực phấn đấu vươn lên trong học tập. Quan trọng hơn là
kiểm tra những sai xót, những lỗi mắc phải của học sinh để tìm ra nguyên nhân
dẫn đến sai xót và biện pháp khắc phục, bài học kinh nghiệm rút ra từ sai lầm
đó.
g. Phối hợp chặt chẽ
giữa gia đình và giáo viên.
5. Sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm
phong trào “ Mỗi thầy cô giáo làm thay đổi ít nhất 01 học sinh”.
Trong quá trình giáo viên thực hiện
nhiệm vụ giúp đỡ học sinh, lãnh đạo nhà trường thường xuyên quan tâm, theo dõi,
nắm bắt tình hình, sự chuyển biến của từng học sinh. Động viên, khích lệ giáo
viên và học sinh thực hiện tốt; nhắc nhở, giúp đỡ những giáo viên và học sinh
chưa thực hiện tốt để đạt được kết quả tốt.
Sau mỗi giai đoạn tương ứng với các
đợt thực hiện thống kê kết quả đạt được. Tổ chức sơ kết theo từng đợt, rút kinh
nghiệm, tuyên dương khen thưởng những giáo viên, học sinh có kết quả tốt. Tiếp
tục phân công giáo viên giúp đỡ học sinh trong đợt tiếp theo.
5.3. Khả năng áp dụng của
sáng kiến: Sáng kiến có thể áp dụng trong công tác quản lý nhằm nâng cao chất
lượng đại trà và giúp giảm thiểu số học sinh yếu kém trong các trường THCS.
6. Những thông tin cần được bảo mật :
Không có
7. Các điều kiện cần thiết
để áp dụng sáng kiến:
Người
quản lý phải hiểu rõ được khả năng của đội ngũ giáo viên, hiểu rõ đặc điểm,
năng lực của học sinh(đặc biệt những điểm học sinh còn hạn chế) để phân công
giáo viên giúp đỡ học sinh cho phù hợp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
Giáo
viên được phân công giúp đỡ học sinh tiến bộ phải thật sự tâm huyết, giúp đỡ
học sinh bằng cả trái tim của người thầy khiến học sinh cảm nhận và tự cố gắng,
phải có sự kiên trì, nhẫn nại với các em bởi vì để có được kết quả như mong
muốn không thể ngày một, ngày hai mà cần phải có thời gian để các em tiến bộ.
Bản
thân học sinh phải cố gắng, kiên trì, quyết tâm và hợp tác với giáo viên.
8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự
kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả[1]:
- Kết quả đạt được Đợt 1: Thống kê báo cáo sau thi lại
Khối |
TSHS |
TSHS Thi lại |
TS tham gia thi |
TSHS bỏ thi |
Được lên lớp sau thi lại |
Không
Đươc lên lớp sau thi lại |
Tỷ lệ lên lớp |
Ghi chú |
6 |
333 |
8 |
8 |
0 |
8 |
0 |
100% |
|
7 |
284 |
23 |
23 |
0 |
19 |
4 |
82.6% |
|
8 |
220 |
3 |
3 |
0 |
2 |
1 |
66,7% |
|
TC |
837 |
34 |
34 |
0 |
29 |
5 |
85,3% |
|
Khối |
TSHS |
HS lên lớp thẳng |
HS lên lớp sau thi lại |
HS lưu ban |
Tỷ lệ lên lớp |
6 |
333 |
325 |
333 |
0 |
100% |
7 |
284 |
259 |
278 |
6 |
97.9% |
8 |
220 |
217 |
219 |
1 |
99,5% |
9 |
210 |
210 |
TN 100% |
0 |
100% |
TC |
1047 |
1011 |
1040 |
7 |
99,3% |
- Đợt 2: Kết quả học kỳ 1 của 34 học
sinh được giúp đỡ:
Thống kê cụ thể:
Tổng số học sinh được giúp đỡ HKI |
Số học sinh tiến bộ |
Số học sinh chưa tiến bộ |
Ghi chú |
||
Số lượng |
Tỉ lệ % |
Số lượng |
Tỉ lệ % |
||
30 |
25 |
83,3% |
5 |
16,7% |
|
Kết luận :
Sau khi triển khai
và thực hiện chất lượng học sinh tiến bộ tăng lên rõ rệt.
Cụ thể: sơ kết đợt 1 học
sinh tiến bộ (lên lớp) đạt 85,3%, sơ kết đợt 2 tỉ lệ học sinh tiến bộ đạt 83,3%
. Kết quả tuy chưa được như ý nhưng cũng phần nào nâng cao chất lượng giáo dục
của nhà trường trong năm học 2020-2021 và là đà tiến bộ cho những năm học tiếp
theo .
Tuy nhiên trong quá trình áp dụng giải pháp cũng còn không ít khó
khăn :
Học sinh không hợp tác do không muốn phấn đấu .
Năng lực của học sinh còn hạn chế dẫn đến việc tiếp thu kiến thức
rất khó khăn.
Chưa có sự quan tâm và phối hợp của phụ huynh học sinh .
Qua việc thực hiện Giải pháp nâng cao chất
lượng học tập tại trường THCS – “Mỗi thầy cô giáo làm thay đổi ít nhất một học
sinh” cũng làm lan toả việc học tập và làm theo tư tưởng đạo đức phong cách Hồ
Chí Minh. Đó cũng là mục tiêu chung vì sự nghiệp giáo
dục trong nền giáo dục Việt Nam. Tất cả vì học sinh thân yêu !
Bài học kinh nghiệm :
Thực tiễn trong thời gian
áp dụng giải pháp trên chúng tôi đã rút ra một số bài học cơ bản.
Một là: Mỗi giáo viên khi dược phân công
hướng dẫn giúp đỡ học sinh phải tận tâm , nhiệt tình khi giảng dạy lại những
kiến thức mà các em đã bị hổng . Luôn luôn tạo mối quan hệ gần gũi để các em dễ
tiếp xúc và chia sẻ những vấn đề mà mình còn khúc mắc .
Hai là: Giáo viên phải tự nghiên cứu tài
liệu liên quan đến môn học mà các em bị yếu , tự học và đa dạng hoá các phương
pháp và hình thức tổ chức dạy học để lôi cuốn được học sinh vào quá trình học
tập.
Ba là: Cần quan tâm sâu sát đến từng đối
tượng học sinh đặc biệt là học sinh có hoàn cảnh khó khăn , giúp đỡ ân cần, nhẹ
nhàng tạo niềm tin, hứng thú cho các em học tập.
Bốn là: Trong quá trình giúp đỡ học sinh
giáo viên lắng nghe các em thể hiện trao đổi và luôn luôn khen ngợi khi các em
tiến bộ , tạo niềm tin và động lực để các em cố gắng.
Năm là: Giáo viên phải có sự phối
hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh , tạo điều kiện động viên giúp đỡ các em
tiến bộ.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/