1. Là
tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến “Nâng cao chất lượng dạy - học Chính
tả - Lớp 3”
2. Chủ đầu tư tạo ra sáng
kiến:
3. Lĩnh vực áp dụng sáng
kiến: Giáo dục (môn Chính tả)
4. Ngày sáng kiến được áp
dụng lần đầu: 03/09/2020
5. Mô tả bản chất của
sáng kiến
5.1 Tính mới của sáng kiến
5.1.1 Tình trạng của giải pháp đã biết
Qua nghiên cứu thực tiễn, tôi đã thống kê được
các loại lỗi học sinh thường mắc phải
các như sau:
* Về thanh điệu:
Tiếng Việt có 6 thanh điệu (ngang,
huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng) thì học sinh không phân biệt 2 thanh hỏi,
ngã. Tuy chỉ có 2 thanh nhưng số lượng tiếng mang 2 thanh này không ít
và rất phổ biến - kể cả những người có trình độ văn hoá cao.
Ví dụ: sữa chữa,
chỉ dẩn, vẻ tranh, hổ trợ…
Về âm đầu:
*/ Phương
ngữ Bắc Bộ:
+ ch/tr: cỏ chanh,
chang vở, …
+ l/n: no nắng,
mũ ca nô, …
+ s/x: con ốc xên, cây xúng, …
*/ Phương ngữ Trung -
+ v/d/gi: con giao,
giải lụa, giòng giống, dui dẻ, …
+
r/g: cá gô, cái gổ, …
+ c/k: céo
co, cái cẹo, …
*/ Cả 3 vùng miền:
+ g/gh: con gẹ, gé
qua, …
+ ng/ngh: ngỉ
ngơi, nge nhạc, nghồi chơi, …
=>
Trong các lỗi này, lỗi về ch/tr,
s/x, v/d/gi là phổ biến hơn cả
* Về âm chính: Học sinh hay
mắc lỗi khi viết chữ ghi các âm chính sau đây:
+ ô/ơ: hơm nay, đớm
lửa, …
+ a/â: mầu
đỏ, cầu nhầu, …
+ iê/i : thanh kím,
hỉu bài, dìu sáo, …
+ ô/o: trái ỏi,
cái gói, boi xóa, mênh mong, …
+ â/ă: sưu tằm,
bằm tím, …
+ ă/â: gập
gỡ, trùng lấp, …
+ uô/u: chín mùi,
đui cá, tủi thân, …
+ ươ /ư: múi bửi, cữi ngựa, ốc bưu…
* Về âm cuối:
Học
sinh thường viết lẫn lộn chữ ghi âm cuối trong các vần sau đây:
+
t/c: viếc bài, chim cúc, giặc giũ, rét buốc, co thắc,
nổi bậc, nhất lên, …
+
n/ng : cái bàng, hoa lang, bàn châng, con rắng,
tuông rơi, vương lên …
+ nh/n: bấp bên,
lên khên,…
+ ch/t: trắng bệt,
chênh chết, …
+
t/ch: trái mích, quay tích, một lích, …
+ y/i: bàn tai,
xai lúa, mái bai, …
+ u/o : mào đỏ, ông cháo, …
Qua các năm học, nghiên cứu một
số lỗi học sinh mắc phải, tôi rút ra được những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc
viết sai chính tả của học sinh.
Một là, học sinh không
chú ý đến việc nghe thầy
cô phát âm hoặc có trường hợp giáo
viên phát âm sai dẫn đến học sinh viết sai chính tả. Học sinh phát âm thế nào
thì viết như vậy.
Theo các nhà ngữ âm học, người Việt từ
Nghệ An trở vào không phân biệt được 2 thanh hỏi, ngã. Hay nói
đúng hơn trong phương ngữ Trung và Nam không có thanh ngã. Mặt
khác, số lượng tiếng mang 2 thanh này khá lớn. Do đó lỗi về dấu câu rất phổ
biến.
Về âm đầu: Trong phương ngữ Bắc và Nam có sự lẫn lộn giữa các chữ
ghi âm đầu ch/tr, s/x. d/gi. Mặt khác, người Miền Nam còn lẫn lộn
v và d. Ngoài ra, trong quy ước về chữ quốc ngữ,
một âm ghi bằng 2 hoặc 3 dạng (ví dụ: /k/ ghi bằng c,k,qu…)
dĩ nhiên là có những quy định riêng cho mỗi dạng, nhưng đối với học sinh tiểu
học (nhất là học sinh chưa hoàn thành nội dung môn học) thì rất dễ lẫn lộn.
Về âm chính: Có 2 nguyên nhân gây ra sự lẫn lộn
về âm chính trong các vần này.
Nguyên nhân thứ nhất là do sự phức tạp
của chữ quốc ngữ: Nguyên âm /ă/ lại được ghi bằng chữ a
trong các vần ay, au, các nguyên âm đôi /ie, ươ, uô/
lại được ghi bằng các dạng iê, yê, ia, ya; ươ, ưa; uô, ua (tia - khuya,
chiên - luyến, nửa - nương, chua - luôn); âm đệm /w/ lại
được ghi bằng 2 con chữ u và o (ví dụ: huệ,
hoa).
Nguyên nhân thứ hai là do cách phát âm
lẫn lộn trong phương ngữ Nam Bộ đối với các âm chính trong hầu hết các vần
trên.
Về âm cuối: Người miền Nam phát âm hoàn toàn không phân biệt các vần có âm
cuối n/ng/nh và t/c/ch. Mà số từ mang các vần này
không nhỏ. Mặt khác hai bán âm cuối /i,u/ lại được ghi bằng 4 con
chữ i/y (trong: nai/nay), u/o (trong:
mau/mao) do đó lỗi về âm cuối là lỗi khó khắc phục đối với học
sinh khu vực phía Nam.
Hai là, không chú ý phân tích chữ khó. Viết bài xong, không
dò lại bài.
Ba là, học sinh không hiểu nghĩa từ dẫn đến việc sai chính
tả.
Bốn là, Do không nắm được quy tắc chính tả, ví dụ quy tắc
viết hoa, những quy tắc dùng phụ âm đơn hoặc ghép (ng/ngh, g/gh), y/i, c/k. Khi
viết, không chú ý đến quy tắc kết hợp…
Năm là, Học sinh
chưa có ý thức sửa sai tích cực. Với học sinh viết sai quá nhiều lỗi chính tả ngoài việc cho các em luyện
viết chính tả trong nhóm giáo viên cần yêu cầu các em có sổ riêng, ghi lại
nhiều lần tiếng, từ hay viết sai để các
em nhớ mặt chữ và sẽ không viết sai những chữ đó ở lần sau.
Sáu là, không
chú ý đến việc làm các bài tập chính tả, nội dung bài tập chính tả đơn điệu,
không kích thích sự hứng thú tò mò khi các em tham gia.
5.1.2 Các giải pháp có tính mới
Sáng kiến: “Nâng cao
chất lượng dạy - học Chính tả” của tôi đã được áp dụng tại trường
Tiểu học An Lộc B - Bình Long - Bình Phước. Một số vấn đề tôi đặt ra nhằm mục
đích giúp cho giáo viên biết cách tổ chức dạy học Chính tả, khắc phục lỗi chính
tả, nâng cao hứng thú học tập cho học sinh. Từ việc nghiên cứu thực tiễn, tôi đã áp dụng các giải pháp sau:
Luyện viết đúng chính tả bằng thính giác.
Luyện đúng chính tả bằng thị giác.
Luyện viết đúng chính tả bằng cách hiểu nghĩa
từ.
Luyện viết đúng chính bằng cách
ghi nhớ mẹo luật chính tả.
Luyện viết đúng chính tả bằng cách học thuộc lòng từng chữ một.
Luyện viết đúng chính tả thông qua luyện tập các bài tập chính tả.
Thiết kế trò chơi ô chữ trong dạy - học Chính tả nhằm nâng cao hứng thú
cho học sinh khi tham gia thực hiện các bài tập chính tả âm vần.
5.2 Nội
dung sáng kiến
5.2.1 Luyện viết đúng chính tả bằng thính giác
Giáo viên cố gắng phát âm “chuẩn” để học sinh phân biệt các âm, vần,
dấu thanh khi viết chính tả. Luyện kĩ năng nghe - viết cho học sinh.
Muốn học sinh viết đúng chính tả,
giáo viên phải chú ý luyện phát âm cho học sinh để phân biệt các thanh, các âm
đầu, âm chính, âm cuối vì chữ quốc ngữ là chữ ghi âm (âm thế nào, chữ ghi lại
thế ấy).
Việc rèn phát âm không chỉ được thực
hiện trong luyện đọc mà được thực hiện thường xuyên, liên tục, lâu dài trong
tất cả các tiết học của môn Tiếng Việt và các môn học khác.
Với những học sinh có vấn đề về mặt
phát âm (nói ngọng, nói lắp,…), giáo viên lưu ý học sinh chú ý nghe cô phát âm
để viết cho đúng. Vì vậy, giáo viên phải cố gắng phát âm rõ ràng, tốc độ vừa
phải mới có thể giúp học sinh viết đúng được.
5.2.2 Luyện viết đúng chính tả bằng thị giác
Yêu cầu học sinh đọc nhiều lần bài chính tả, tìm ra chữ khó hay mắc lỗi
để luyện viết. Yêu
cầu học sinh phân tích tiếng thường xuyên mắc lỗi thành âm đầu, vần, thanh, so sánh với những chữ dễ lẫn lộn, nhấn mạnh những
điểm khác nhau để học sinh ghi nhớ. Từ đó học sinh nhớ cách ghi các bộ phận của
tiếng để viết đúng, sau đó giáo viên phải cho học sinh viết, phát âm lại cho
đúng các chữ đó.
Ví dụ: Khi viết tiếng “buồng” học sinh dễ lẫn
lộn với tiếng “buồn”, giáo viên yêu cầu học sinh phân tích cấu
tạo hai tiếng này:
- buồng = b + uông +
thanh huyền
- buồn = b + uôn +
thanh huyền
So sánh để thấy sự khác nhau: Chữ “buồng”
có âm cuối là “ng”, chữ “buồn” có âm cuối là “n”.
Học sinh ghi nhớ điều này, khi viết, các em sẽ không viết sai.
Viết xong bài, tập cho các em có thói
quen tự sửa lỗi cho mình, nghe giáo viên đọc lại một lần nữa để soát lỗi trong
bài viết của mình. Kiểm tra sâu soát việc soát lỗi, xem đây là bước không kém
phần quan trọng trong giờ dạy Chính tả. Nếu không khéo, học sinh sẽ thực hiện
một cách hình thức, không đem lại hiệu quả thiết thực.
5.2.3 Luyện viết đúng chính tả bằng cách hiểu nghĩa từ
Biện pháp thứ ba để khắc phục lỗi
chính tả cho học sinh là giải nghĩa từ. Việc giải nghĩa từ cũng là việc làm rất
cần thiết trong khi viết chính tả, khi mà học sinh không thể phân biệt từ khó
dựa vào phát âm hay phân tích cấu tạo tiếng. Có nhiều cách để giải nghĩa từ cho
học sinh: Giáo viên có thể cho học sinh đọc chú giải, đặt câu (nếu học sinh đặt
câu đúng tức là học sinh đã hiểu nghĩa từ), tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa, miêu
tả đặc điểm hoặc sử dụng vật thật, mô hình, tranh ảnh,…
Ví dụ: Phân biệt tay và tai
+ Giải nghĩa từ tay: Bộ phận phía trên của cơ thể người,
từ vai đến các ngón, dùng để cầm, nắm; thường được coi là biểu tượng của lao
động cụ thể của con người.
Với những từ nhiều nghĩa, giáo viên
phải đặt từ đó trong văn cảnh cụ thể để giải nghĩa từ.
+ Giải
nghĩa từ tai: Cơ quan của thính giác ở hai bên
mặt, dùng để nghe.
5.2.4 Luyện viết đúng chính bằng cách
ghi nhớ mẹo luật chính tả
Mẹo luật chính tả là các hiện tượng
chính tả mang tính quy luật chi phối hàng loạt từ, giúp giáo viên khắc phục lỗi
chính tả cho học sinh một cách rất hữu hiệu. Ngay từ lớp 1, các em đã được làm
quen với luật chính tả đơn giản như: các âm đầu k,gh,ngh chỉ kết
hợp với các nguyên âm i, e, ê, iê, ie; viết yê khi đứng trước là âm đệm u và có âm
cuối; khi đúng trước âm chính là nguyên âm mở (a, ă, e …) âm đệm viết là o (ví
dụ: băn khoăn, tóc xoăn,…), đứng trước ơ, â, ê âm đệm viết là u (ví dụ: huơ,
huệ, tuần …). Ngoài ra,
giáo viên có thể cung cấp thêm cho học sinh một số mẹo luật khác như:
*/
Phân biệt âm đầu tr/ch: Đa số các từ chỉ đồ vật trong nhà và tên con vật đều
bắt đầu bằng ch, ví dụ: chăn, chiếu, chảo, chổi, chai, chày, chén, chum, chạn, chõ, chĩnh,
chuông, chiêng, choé,… chồn, chí, chuột, chó, chuồn chuồn, châu chấu, chào mào,
chiền chiện, chẫu chàng, chèo bẻo, chìa vôi…
*/
Phân biệt âm đầu s/x: Đa số các từ chỉ tên cây và tên con vật đều bắt đầu
bằng s: Sả, si, sồi, sứ, sung, sắn, sim, sao, su su, sầu đâu, sa nhân, sơn trà,
sặt, sậy, sấu, sến, săng lẻ, sầu riêng, so đũa… sam, sán, sáo, sâu, sên, sếu,
sò, sóc, sói, sứa, sáo sậu, săn sắt, sư tử, sơn dương, san hô…
*/
Phân biệt dấu thanh hỏi/ngã: Các từ gộp âm chỉ mang thanh hỏi không mang thanh
ngã:
- trong + ấy =
trỏng. - trên + ấy = trển - cô + ấy = cổ - chị + ấy = chỉ |
- anh + ấy = ảnh - ông + ấy = ổng - hôm + ấy = hổm - bên + ấy = bển |
*/ Phân biệt vần dễ lẫn lộn (vần
có âm cuối n/ng, t/c):
Mẹo 1: Hầu hết các từ
tượng thanh vần có âm cuối là ng: lẻng kẻng, ăng ẳng, sang sảng, thùng thùng,
đùng đoàng, leng keng, reng reng, sằng sặc, eng éc, quang quác, chập cheng, …
Mẹo 2: Trong từ láy
thường theo khuôn vần: an - at (man mát, san sát, chan chát, ran rát, …), ang -
ac (khang khác, bàng bạc, nhang nhác, càng cạc,…), ôn - ôt (sồn sột, dôn dốt,
tôn tốt, mồn một, …), vần ông - ôc (xồng xộc, công cốc, cồng cộc, …), vần un -
ut (vùn vụt, ngùn ngụt, vun vút, …), vần ung - uc (sùng sục, khùng khục, trùng
trục…)
*/ Phân biệt dấu thanh theo luật bổng - trầm:
Đa số các láy âm đầu, nếu yếu tố đứng trước mang thanh huyền, ngã, nặng thì yếu tố sau sẽ mang
thanh ngã (luật trầm), nếu yếu tố
trước mang thanh ngang, sắc hỏi thì
yếu tố đứng sau mang thanh hỏi hoặc ngược lại (luật bổng).
Ví dụ: Luật bổng
Ngang + hỏi: vui vẻ, trẻ trung, nho nhỏ, trong trẻo, …
Luật trầm:
Huyền + ngã: nền nã, sẵn sàng, hững hờ, lừng lững, bẽ
bàng …
Trong
các từ láy điệp âm đầu, thanh (hay dấu) của 2 yếu tố ở cùng một hệ bổng
(ngang/sắc/hỏi) hoặc trầm (huyền/ngã/nặng). Để nhớ
được 2 nhóm này, giáo viên chỉ cần dạy cho học sinh thuộc 2 câu thơ:
Em
Huyền mang nặng, ngã đau
Anh
Ngang sắc thuốc, hỏi đau chỗ nào
Nghĩa
là đa số các từ láy âm đầu, nếu yếu tố đứng trước mang thanh huyền, nặng,
ngã thì yếu tố đứng sau sẽ mang thanh ngã, nếu yếu tố
đứng trước mang thanh ngang, sắc, hỏi thì yếu tố đứng sau sẽ mang
thanh hỏi (hoặc ngược lại).
Ví dụ: Bổng
Ngang + hỏi: đo đỏ, nhỏ
nhoi, văng vẳng, vui vẻ…
Sắc + hỏi: nhắc nhở,
trắng trẻo, sắc sảo, vắng vẻ…
Hỏi + hỏi: thủ thỉ,
thỏ thẻ, bủn rủn, thủ thỉ, rủ rỉ…
Trầm:
Huyền + ngã: sẵn sàng,
lững lờ, vồn vã
Nặng + ngã: nhẹ nhõm,
đẹp đẽ, mạnh mẽ, lạnh lẽo,…
Ngã + ngã: dễ dãi,
nghễnh ngãng, nhõng nhẽo…
*/ Phân biệt các vần dễ lẫn lộn:
Một
số từ có vần ênh chỉ trạng thái bấp bênh, không vững chắc: Gập ghềnh, khấp
khểnh, chông chênh, lênh đênh, bập bềnh, chếnh choáng, chệnh choạng, lênh
khênh, bấp bênh, công kênh…
Hầu
hết các từ tượng thanh có tận cùng là ng hoặc nh: oang oang, đùng
đoàng, loảng xoảng, đoàng đoàng, sang sảng, rổn rảng, ùng oàng, quang quác, ăng
ẳng, ằng ặc, oăng oẳng, răng rắc, sằng sặc, eng éc, beng beng, chập cheng, leng
keng, reng reng, lẻng xẻng, ùng ùng, đùng đùng, thùng thùng, bình bịch, thình
thịch, thình thình, rập rình, xập xình, huỳnh huỵch…
Vần
uyu chỉ xuất hiện trong các từ: khuỷu tay, khúc khuỷu, ngã khuỵu, khuỵu chân;
vần oeo chỉ xuất hiện trong các từ ngoằn ngoèo, khoèo chân…
Lưu ý khi dùng mẹo luật mang tính khả thi chỉ
khi mẹo đáp ứng được cả hai điều kiện: mẹo phải đơn giản, dễ nhớ, phù hợp với
trình độ học sinh và mẹo cũng không thể quá nhiều, nếu không thì tra từ điển
còn hơn là nhớ mẹo luật.
5.2.5. Luyện viết đúng chính tả bằng cách học thuộc lòng
từng chữ một
Học
viết đúng chính tả bằng mẹo luật cũng có những khó khăn nhất định. Mẹo luật dù
có hiệu quả chăng nữa thì cũng không đến mức giải quyết tất cả vấn đề chính
tả.Vì thế phải xem xét đến học thuộc lòng từng chữ một. Tuy trong Tiếng Việt có
rất nhiều âm tiết nhưng tùy từng vùng miền mà học sinh có vấn đề về chính tả
với một số loại âm tiết khác nhau.Nắm được nội dung quan trọng này, nếu chúng
ta biết lựa chọn “sai gì học nấy” theo từng cấp độ thì vấn đề sẽ không đến nỗi
quá phức tạp.
Trong
quá trình chấm bài, giáo viên phát hiện lỗi sai của học sinh, giáo viên yêu cầu
các em sửa sai rồi viết lại nhiều lần cho đúng. Như vậy các em sẽ nhớ lâu hơn
và cũng khắc phục được phần nào lỗi chính tả.
5.2.6. Luyện viết đúng chính tả thông qua luyện tập các
bài tập chính tả
Giáo
viên có thể đưa ra các dạng bài tập chính tả khác nhau để giúp học sinh tập vận
dụng các kiến thức đã học, làm quen với việc sử dụng từ trong văn cảnh cụ thể.
Các bài tập đưa ra cần đa dạng, phong phú. Sau mỗi bài tập, giáo viên giúp học
sinh rút ra các quy tắc chính tả để các em ghi nhớ. Sau đây là những gợi ý nhằm
thiết kế các dạng bài tập nhằm giảm bớt lỗi cho học sinh.
a/
Dạng bài tập điền khuyết
Bài 1: Điền l hay n vào chỗ trống trong các
từ sau:
- đường …àng, …àng tiên
- …ũng nịu, thung …ũng
- cuộn …en, cái …ón
Bài 2: Điền vào chỗ trống vần ai/ay trong
truyện cười dưới đây:
Bút làm gì có tai
Vì
không cẩn thận, Lê đã đánh rơi bút lúc nào mà không h… biết. Lê rất buồn.
Lan
góp ý:
Bạn
h… nhờ loa phát thanh của nhà trường tìm giúp đi. Biết đâu m… mắn tìm l … được.
Lê
không tin, cứ ngồi bần thần một lúc, bỗng bật nói:
Không
được đâu, cái bút làm gì có t … .Làm sao
nó nghe được mà về cơ chứ?
Bài 3:
Điền vào chỗ trống
- ươn/ương: bay l….,
b... chải, bốn ph… , chán ch…
- iêt/ iêc: đi biền b…,
thấy tiêng t…, xanh biêng b…
a/ Bài tập chọn lựa
Bài 1: Điền vào chỗ trống những từ trong
ngoặc đơn sao cho phù hợp:
Người về nhớ Bác đường …
(xuôi/suôi)
Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người
Nhớ ông cụ mắt … (xáng/sáng) ngời
Áo nâu túi vải đẹp tươi lạ thường
Nhớ Người những sáng tinh …
(xương/sương)
Ung dung yên ngựa trên đường …
(suối/xuối) reo
Nhớ chân Người bước lên đèo
Người đi rừng núi trông theo bóng Người.
(Tố Hữu)
b/ Bài tập phát hiện:
Bài 1: Gạch chân chữ viết sai chính tả
a.
hướng dẩn b. vui vẽ
c.
giải lụa d.
thung lũng
e.
oan uổng f.
lĩnh kĩnh
Bài 2: Những chữ nào trong bài viết sai chính tả, em hãy chữa lại
cho đúng.
Buồn trông cửa bể chiều hơm
Thuyền
ai thấp thoáng cánh buồm xa xa.
(Nguyễn Du)
Hạt gạo làng ta
Có vị phù sa
Của sông Kinh
Thầy
Có hương sen thôm
Trong hồ nước đầy
Có lời mẹ hát
Ngọt bùi hôm nay
(Trần Đăng Khoa)
c/ Bài tập giải câu đố
Bài 1: Em chọn tr hay ch để điền vào chỗ
trống rồi giải câu đố sau:
Mặ ... òn, mặt lại đỏ gay
Ai
nhìn cũng phải nhíu mày vì sao
Suốt ngày lơ lửng … ên cao
Đêm
về đi ngủ, … ui vào nơi đâu?
(Là
gì?)
Bài 2: Em chọn
dấu hỏi hay dấu ngã để đặt trên những chữ in đậm rồi giải câu đố sau:
Cánh gì cánh
chăng biết bay
Chim
hay sà xuống nơi đây kiếm mồi
Đôi ngàn vạn giọt mồ hôi
Bát
cơm trắng deo, đia xôi thơm bùi.
(Là
gì?)
Bài 3: Giải câu đố
Mặt tròn như một chiếc nong
Lưu lưng bụng nước, mát trong suốt đời
Chẳng bao giờ nói một lời
Sẵn sàng giúp đỡ mọi người cần em.
(Là cái gì?)
Không có chân
Không có tay
Mà hay mở cửa.
(Là gì?)
d/ Bài
tập phân biệt
Đặt câu để phân biệt từng cặp từ sau:
nóng -
lóng
chúc -
chút
bụt - bục
vẻ - vẽ
e/ Bài
tập tìm từ
Học sinh tìm từ ngữ chứa âm, vần dễ lẫn
qua gợi ý nghĩa của từ, qua gợi ý từ đồng âm, từ trái nghĩa….
Bài 1:Viết đúng
- Viết 3 từ
chứa tiếng bắt đầu bằng ch.
- Viết 3 từ
chứa tiếng bắt đầu bằng tr.
Bài 2: Tìm các từ chỉ hoạt động
- Chứa tiếng
bắt đầu bằng r: …
- Chứa tiếng
bắt đầu bằng d:…
- Chứa tiếng
bắt đầu bằng gi:…
Bài 3: Tìm các từ chứa tiếng bắt đầu bằng
ươt hoặc ươc có nghĩa như sau:
- Dụng cụ để đo, vẽ, kẻ: …
- Thi không đỗ:…
- Người chuyên nghiên cứu, bào chế
thuốc chữa bệnh:…
Bài 4:
Tìm từ ngữ có thanh hỏi hoặc thanh ngã có ý nghĩa như sau:
Trái
nghĩa với từ thật thà:…
- Đoạn
đường nhỏ hẹp trong thành phố:…
- Cây trồng để làm đẹp:…
- Khung gỗ để dệt vải:…
a/ Bài tập vui đặt câu: Hãy dùng từ
bắt đầu bằng r/g để đặt câu.
b/ Bài tập trắc nghiệm
...
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/