1. Là tác giả đề nghị xét công nhận
sáng kiến: Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp
4.
2. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến tác
giả đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục ( môn Toán lớp 4)
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần
đầu: 10.9.2020
5. Mô tả bản chất của sáng kiến:
5.1. Tính mới của sáng kiến:
Như chúng ta đã biết Toán là một môn học rất quan trọng của tất cả các
cấp học. Nếu nói kiến thức toán học các cấp là một “tòa nhà” thì những hiểu
biết về toán ở Tiểu học là “nền móng” của tòa nhà ấy. Móng có vững thì tòa nhà
uy nghi đồ sộ mới kiên cố. Môn toán là chìa khóa mở cửa cho tất cả các ngành
khoa học khác. Đó là công cụ sắc bén,
cần thiết cho người lao động trong thời đại mới.
Trong dạy học toán ở Tiểu học việc
giải toán chiếm vị trí đặc biệt quan trọng. Các bài toán được sử dụng để gợi
động cơ tìm hiểu kiến thức mới; giải toán được sử dụng để củng cố, luyện tập
kiến thức. Giải toán giúp nâng cao năng lực tư duy của học sinh. Có thể coi
việc dạy-học và giải toán là “hòn đá thử vàng” của dạy-học toán. Đặc biệt đối
với cấp Tiểu học, việc thực hiện giải toán có lời văn là một trong những nhiệm
vụ quan trọng của chương trình, nó được phân bố xuyên suốt
từ lớp 1 đến lớp 5. Nó là đỉnh cao của tư duy logic, phân tích, tổng hợp. Có
thể khẳng định: Giải toán có lời văn là một trong những biểu hiện năng động
nhất của hoạt động trí tuệ đối với học sinh Tiểu học.Trong chương trình toán
Tiểu học, hệ thống kiến thức được xây dựng thành một hệ thống lôgic từ đơn giản
đến phức tạp. Các dạng bài toán có lời văn cũng được nâng lên cả về kiến thức
lẫn thể loại. Từ bài toán giải bằng một phép tính, đến hai phép tính rồi nhiều
phép tính.
Qua thực tế giảng dạy ở trường tôi nhận thấy khi giải những
bài toán có lời văn các em còn lúng túng
nhiều. Các em còn vướng mắc về cách đặt lời giải, chưa chú ý
phân tích theo các điều kiện của bài toán nên đã lựa chọn chưa đúng phép tính.
Tỉ lệ tóm tắt được bài toán còn thấp, cách giải còn nghèo nàn…Từ những tồn tại
nêu trên, là một giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp 4, tôi đã suy nghĩ, tìm hiểu
nguyên nhân của những khó khăn ấy. Từ đó tìm ra một số biện pháp thích hợp giúp
các em giải bài toán một cách vững vàng, hiểu sâu được bản chất của vấn đề cần
tìm. Mặt khác giúp các em có phương pháp suy luận lôgic, ngắn gọn, sáng tạo. Quan trọng
hơn nữa là sẽ đạt được yêu cầu của mục tiêu giáo dục hiện nay.Từ những lí do
nêu trên nên tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng giải toán có lời
văn cho học sinh lớp 4.
5.2. Nội dung sáng kiến:
a.Thực trạng của vấn đề.
Theo cấu trúc của chương trình toán
4 thì giải toán có lời văn được dàn trải đều 6 chương với 5 dạng bài cơ bản
sau:
1. Tìm số trung bình cộng.
2. Tìm hai số khi biết tổng và hiệu
của hai số đó.
3. Tìm chu vi, diện tích của một
hình.
4. Tìm phân số của một số.
5. Tìm hai số khi biết tổng(hiệu) và
tỉ số của hai số đó.
Toán có lời văn thực chất là những bài
toán thực tế. Nội dung bài toán được thông qua những câu văn nói về những quan
hệ, tương quan và phụ thuộc, có liên quan đến cuộc sống thường xảy ra hàng
ngày. Cái khó của bài toán có lời văn là phải lược bỏ những yếu tố về lời văn đã che đậy bản chất toán học và nêu ra phép tính thích
hợp, từ đó tìm ra được đáp số của bài toán.
Theo kết quả khảo sát 06.9.2019 của lớp Bốn/4 như sau:
Sĩ số |
Giải thành thạo (giải đúng) |
Kĩ năng giải chậm (giải đúng) |
Chưa nắm được cách giải |
31 em |
6 em |
17 em |
8 em |
Qua kết quả kiểm tra tôi tìm hiểu và nắm được những hạn chế của học sinh là:
Đặt lời giải chưa đúng
Thực hiện phép tính chưa đúng
Không xác định được dạng toán; đơn
vị.
Như vậy, qua khảo sát tôi thấy khả
năng giải toán có lời văn của học sinh lớp tôi còn yếu nhiều. Các em chưa có kĩ năng , thói quen về giải toán, chủ
yếu là do các nguyên nhân sau:
Chưa bám sát vào yêu cầu của bài
toán.
Kĩ năng tóm tắt bài toán còn hạn
chế, chưa đọc kĩ đề bài.
Kĩ năng thực hành diễn đạt bằng lời
còn vụng về.
Học sinh tiếp thu bài một cách máy
móc, chưa nắm được phương pháp chung để giải một bài toán có lời văn.
Chính vì những nguyên nhân trên đòi hỏi người giáo viên cần phải tìm ra
những biện pháp hữu hiệu nhất để khắc sâu kiến thức cho học sinh, nâng cao chất
lượng dạy và học. Muốn học sinh giải toán có lời văn đạt hiệu quả thì giáo
viên phải thực hiện tốt những việc sau:
b. Các giải pháp thực
hiện
1. Các
bước tiến hành khi giải toán có lời văn :
Để giúp học sinh khắc phục tình trạng khiếm khuyết, hạn
chế khi giải bài toán có lời văn, tôi tiến hành hướng dẫn cho các em theo cách
lập luận- suy luận và qua 5 bước sau:
1.Đọc và tìm hiểu đề bài
2.Tóm tắt bài toán
3.Phân tích các đại lượng liên quan
4.Thực hiện bài giải
5.Thử lại .
Bước 1: Đọc và tìm hiểu đề bài:
Để giúp học sinh nắm rõ yêu cầu, giáo viên cần tập cho
các em có thói quen đọc kĩ đề bài từ 2-3 lần, kết hợp dùng bút chì gạch
một gạch dưới cái đã cho, gạch hai gạch dưới cái cần tìm. Đây là bước quan trọng không thể bỏ qua vừa giúp học
sinh nắm kĩ yêu cầu của bài, vừa khắc phục thói quen vội vàng, hấp tấp của các
em.
Bước 2: Tóm
tắt bài toán
Đây là bước rất quan trọng, nó là kết quả ban đầu của
bước 1.Khi hiểu bài, các em sẽ biết tóm tắt, tóm tắt được bài toán, chủ yếu
bằng sơ đồ đoạn thẳng ( hoặc bằng chữ ) dạng đơn giản. Khi học sinh tóm tắt
xong, tôi cho 1-2 em dựa vào tóm tắt nêu lại bài toán. Các em nêu lại được bài
toán, có nghĩa là các em đã hiểu bài. Nhờ vậy mà mối quan hệ giữa các yếu tố đã
cho và yếu tố phải tìm được thể hiện rõ ràng và dễ hiểu hơn. Khi học sinh tóm
tắt được bài toán đồng nghĩa với việc các em đã biết phân tích, tổng hợp, xác
định được yêu cầu của bài để tìm ra cách giải thích hợp.
* Tóm tắt bằng chữ:
*Tóm tắt bằng chữ và dấu:
* Tóm tắt bằng sơ đổ đoạn thẳng:
*Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng chữ và dấu:
Bước
3:
Phân
tích đề toán
Đây
là bước quan trọng trong quá trình giài toán, giúp học sinh thiết lập trình tự
giải, lựa chọn phép tính thích hợp. Ở bước này, giáo viên cần gợi ý cho học
sinh bằng hệ thống câu hỏi theo trình tự :
từ câu hỏi chính đến câu hỏi phụ .
Bước
4:
Trình
bày bài giải .
Đây
là bước cụ thể hóa của quá trình tư duy. Nó thể hiện rõ kĩ năng, kĩ xảo về giải
toán của học sinh. Với ví dụ trên, tôi cho học sinh trình bày bài giải như sau:
Bước
5:
Thử
lại.
Sau
khi học sinh giải xong nên hướng dẫn cho các em cách thử lại kết quả. Bước này
giúp học sinh có cơ sở lí luận tin vào cách làm bài của mình.
2.
Vận dụng thực tế:
Để
hình thành cho học sinh kĩ năng, kĩ xảo giải toán có lời văn, đòi hỏi người
giáo viên phải thực hiện thường xuyên, liên tục các bước giải. Bằng kinh nghiệm
của mình, tôi đã hướng dẫn học sinh vận dụng 5 bước giải toán cho các dạng bài
như sau :
Dạng bài : Tìm số trung bình cộng.
Dạng bài : Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai
số đó.
Dạng bài :Tìm diện tích của một hình.
Dạng bài : Tìm phân số của một số.
Dạng bài :Tìm hai số khi biết tổng (hiệu ) và tỉ số
của hai số đó.
3. Tạo sự ham thích học toán.
Đối với những đối tượng học sinh đã
giải thành thạo các các bài toán cơ bản, tôi còn đưa ra cho các em làm một số
bài tập nâng cao để các em có điều kiện phát huy năng lực trí tuệ của mình. Như
vậy sẽ giúp những em học tốt không cảm thấy nhàm chán đồng thời
vừa phát triển trí thông minh của các em.
Ngoài ra, nhằm tạo cho các em cảm
giác nhẹ nhàng, thoải mái khi học toán, tôi còn tạo ra sự tò mò cho các em bằng
cách xen lẫn những câu đố vui , những câu chuyện toán học vào nội dung tiết
học.
Ngoài ra, việc áp dụng các trò chơi
học tập giữa các tiết học cũng là một yếu tố không kém phần quan trọng giúp học
sinh có niềm hăng say trong học tập, mong muốn nhanh đến giờ học và tiếp thu
kiến thức nhanh hơn , chắc chắn hơn.
5.3. Khả năng áp dụng của sáng kiến:
Phương pháp này có thể áp dụng cho
toàn thể học sinh khối 4 ở trường Tiểu học An Lộc A và học sinh khối 4 trong
toàn địa bàn thị xã Bình Long.
6. Những thông tin cần được bảo mật:
Không
7. Các điều kiện cần thiết để áp
dụng sáng kiến: Giáo viên phải luôn đổi mới phương pháp dạy bằng nhiều hình thức như: trò
chơi, đố vui,…phù hợp với đối tượng học sinh của mình. Cần chú ý phát triển tư
duy, khả năng phân tích, tổng hợp, suy luận, giúp các em nắm chắc kiến thức.
Sau mỗi bài giải, học sinh phải biết xem xét lại kết quả mình làm để giúp các
em tự tin hơn. Phải kết hợp với gia đình trong nhắc nhở, kiểm tra, đôn đốc việc
học tập của các em .
8. Đánh giá lợi ích thu được do áp
dụng sáng kiến:
a. Kết quả đạt được:
Trong học kì I của năm học này, với
phương pháp dạy học như trên tôi đã thấy rõ sự tiến bộ của học sinh lớp tôi
trong việc giải toán. Những kết quả mà các em đạt được sau những tiết học, sau
kỳ kiểm tra học kỳ I do nhà trường ra đề đã cho thấy công sức tôi bỏ ra đã có
kết quả nhất định. Lớp Bốn 4 do tôi trực tiếp chủ nhiệm và giảng dạy có kết quả như
sau:
Sĩ số |
Giải thành thạo (giải đúng) |
Kĩ năng giải chậm (giải đúng) |
Chưa nắm được cách giải |
31 em |
18 em |
13 em |
0 em |
b. Bài học kinh nghiệm:
Qua các vấn đề tôi trình bày ở trên
và những khó khăn của học sinh khi giải bài toán có lời văn, nhất là các dạng
toán hợp. Nên khi dạy, cần dạy cho các em phải thực hiện đầy đủ 5 bước tiến
hành giải toán. Vì nếu trong quá trình giải toán, các em không nắm được các qui
tắc, tiến trình các bước thì không thể tránh được sự nhầm
lẫn, bài toán sẽ bị bế tắc hoặc tìm ra cách giải chưa hay, chưa nhanh nhất. Cho nên khi
giải một bài toán có lời văn dù đơn giản hay phức tạp thì các em cần phải tuân
thủ chặt chẽ các bước tiến hành, không thể qua loa, đại khái bước nào thì kết
quả mới cao được. Điều này cả học sinh và giáo viên đều cần phải ghi nhớ.
Một điều quan trọng nữa để nâng cao
chất lượng dạy học toán ở caáp tiểu học thì đội ngũ giáo viên của nhà trường
tiểu học phải không ngừng hoạt động bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ. Ở mỗi dạng toán cần hướng dẫn học sinh nhận dạng bằng
nhiều cách: đọc, nghiên cứu đề, phân tích bằng nhiều phương pháp(mô hình, sơ đồ đoạn thẳng…)để học sinh dễ hiểu, dễ nắm bài hơn.
Không nên dừng lại ở kết quả ban đầu(giải đúng bài toán) mà nên có yêu cầu cao
hơn đối với học sinh.
Giáo viên phải luôn đổi mới phương
pháp dạy bằng nhiều hình thức như: trò chơi, đố vui,…phù hợp với đối tượng học
sinh của mình. Cần chú ý phát triển tư duy, khả năng phân tích, tổng hợp, suy
luận, giúp các em nắm chắc kiến thức. Sau mỗi bài giải, học sinh phải biết xem
xét lại kết quả mình làm để giúp các em tự tin hơn. Phải kết hợp với gia đình
trong nhắc nhở, kiểm tra, đôn đốc việc học tập
của các em .
- Với một vài kinh nghiệm này, tôi
mong muốn được đóng góp một phhần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy học nói
chung và với dạng bài “Giải toán có lời văn” trong môn Toán 4 nói riêng.
Trên đây là một số ý giúp học sinh khắc phục những khó khăn khi giải các bài toán có lời văn ở lớp 4 mà tôi đã nghiên cứu. Tuy nhiên đề tài của tôi không thể tránh những khiếm khuyết. Song qua nghiên cứu và thực nghiệm, tôi rút ra được đây chính là một số biện pháp giúp các em hăng say học tập hơn và giải các bài toán có lời văn đạt kết quả cao hơn. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quí cấp lãnh đạo, để đề tài này của tôi được hoàn thiện hơn góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/