1.
Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Ôn
tập “Thành phần nhân văn của môi trường và môi trường đới nóng, hoạt
động kinh tế của con người ở đới nóng ” địa lí lớp 7.
2.
Chủ đầu
tư tạo ra sáng kiến: Tác giả
đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Giáo dục (môn địa lí ).
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu:ngày 8 tháng 10 năm 2020.
5.Mô tả bản chất của sáng kiến:
5.1.Tính mới của sáng kiến:
Là giáo viên trực tiếp giảng dạy
môn địa lí, tôi nhận thấy nội dung bài “ôn tập" là một trong những bài tương đối khó vì nó
đòi hỏi sự hệ thống và khắc sâu kiến thức cho học sinh. Một số bộ
môn khác nội dung ôn tập được thể hiện qua việc giải quyết các câu
hỏi hay bài tập có sẵn trong bàiôn tập ở sách giáo khoa, nhưng đối
với môn địa lí thì lại không được thuận lợi như vậy, giáo viên tự
tìm ra nội dung cần hệ thống khắc sâu chứ không có một tài liệu nào
hướng dẫn cả. Đây cũng là một thử thách lớn đối với giáo viên và
học sinh khi bước vào tiết ôn tập.
Đặc biệt là địa lí lớp 7 vì nội dung thiên về thành phần nhân văn
của môi trường, các môi trường địa lí và các châu lục trên thế giới- đây là những kiến thức rất trìu
tượng đối với học sinh. Chính
vì thế, tiết ôn tập lại càng khó khăn hơn cho giáo viên, nhất là nội
dung ôn tập chỉ giới hạn trong một tiết học.
Trong khi đó,chương
trình địa lí THCS ở các khối lớp 6, 7, 8, 9 đều có bài
ôn tập trước khi kiểm tra giữa kì và
kiểm tra cuối học kì.
Làm sao để các em nắm vững kiến thức đã học một cách hệ thống,
từ đó vận dụng tốt và đạt kết quả cao trong bài kiểm tra giữa kì
hay kiểm tra cuối học kì ?
Với trăn trở trên, năm học 2020 – 2021 tôi đã thực hiện giảng dạy
bài Ôn tập
“ Thành phần nhân văn của môi trường và môi trường đới nóng,
hoạt động kinh tế của con người ở đới nóng ” địa lí lớp 7 rất thành công.
Để thực hiện đề tài này tôi đã dùng các phương pháp như tiến hành dạy
thử nghiệm ở trên lớp bằng cách sử dụng máy vi tính (laptop), ti vi, đánh giá
học sinh thông qua kết quả làm bài kiểm tra giữa kì sau bài ôn tập.
5.2. Nội dung sáng kiến:
Trong quá trình giảng dạy kết hợp
với dự giờ đồng nghiệp, tôi nhận thấy đa số các tiết ôn tập, giáo viên chủ yếu tập trung hệ thống lại kiến thức cơ
bản bằng kênh chữ là chính (giáo viên hỏi, học sinh tự nhớ lại nội
dung đã học để trả lời), chứ chưa chú trọng đến việc dùng tranh ảnh,
lược đồ, biểu đồ... (kênh hình) và bài tập để khắc sâu kiến thức.
Bên cạnh đó, thực tế ở trường TH -
THCS Thanh Phú, nơi tôi đang trực tiếp giảng dạy thì học sinh rất ít em tự
giác học bài cũ, chứ chưa nói gì đến việc nắm vững kiến thức một
cách hệ thống, thậm chí nhiều em thường xuyên không thuộc bài, nhất
là ở tiết ôn tậpđa số là cô hỏi
rồi cô lại là người trả lời, kết quả đáng buồn là bài kiểm tra
giữa kì sau đó, có khoảng gần 50% học sinh điểm dưới trung bình.Qua
nhiều năm giảng dạy thì đến nay,tôi đã khắc phục được tình trạng
trên, nhờ tổ chức thành công bài ôn
tập.
Sau khi dạy xong phần thành
phần nhân văn của môi trường và môi trường đới nóng, hoạt động kinh
tế của con người ở đới nóng - địa lí lớp 7, tôi tiến hành ôn tậptheo hai bước.
Bước 1: Ôn tập nội dung đã
học thông qua hình ảnh, lược đồ, biểu đồ...(kênh hình).
Giáo viên chuyển ý vào mục 1. Thành phần nhân văn của môi trường:
a.
Dân số:
Tôi chiếu hình
1.1. Tháp tuổi nhưng che từ “ tháp
tuổi ”.
Học sinh trả lời -> học sinh khác nhận xét
bổ sung ->giáo viên kết hợp hiệu ứng, mở ra từ “tháp tuổi” và chốt kiến thức: Dân
sốđược biểu thị bằng
tháp tuổi. Dựa vào tháp tuổi biết được số dân, nhóm tuổi, độ tuổi,
giới tính của dân số trong một thời điểm nhất định ở một địa
phương.
Giáo viên ghi điểm kiểm tra thường
xuyên cho học sinh khi trả lời
đúng.
Tôi chiếu hình 1.2. Biểu đồ dân số thế giới từ
đầu công nguyên và dự báo đến năm
2050 và yêu cầu học
sinh: Nhận xét tình hình tăng dân số
thế giới từ đầu thế kỉ XIX đến cuối thế kỉ XX ?
Dân số
thế giới tăng nhanh: thế kỉ XIX-> thế kỉ XX.
Bùng nổ dân số: những năm 50 của thế
kỉ XX.
Tôi chuyển ý sang ->b. Sự phân bố dân cư. Các chủng tộc trên thế giới:
Giáo viên chiếu hình
2.1- Lược đồ phân bố dân cư trên thế giới và hỏi học sinh: Em có nhận xét gì về sự phân bố dân cư trên thế
giới ? Kể tên và xác định trên lược đồ hai khu vực dân cư tập trung
đông nhất ?
Học sinh trả lời -> giáo viên chốt kiến
thức: Dân cư phân bố không đều, tập trung đông ở Nam Á, Đông Á.
Sau
đó, tôi chiếu hình 2.2 - Học sinh thuộc ba chủng tộc làm việc ở
phòng thí nghiệm.
Tôi hỏi các em: Trên thế giới có mấy chủng tộc, đó là những chủng tộc nào ?
Học sinh sẽ biết: Ba chủng tộc, kể tên
được các chủng tộc trên thế giới.
Giáo viên chuyển ý
sang -> c.
Quần cư. Đô thị hóa:
Tôi
chiếu hình 3.1-Quang cảnh nông thôn, hình 3.2 - Quang cảnh đô thị, hoạt
động kinh tế ở nông thôn, hoạt động kinh tế ở đô thị.
Tôi hỏi các em: Có mấy loại quần cư ? Sự
khác nhau giữa các loại quần cư này là gì ?
Học
sinh trả lời -> giáo viên chốt kiến thức: Có hai
loại quần cư là quần cư nông thôn và quần cư đô thị. Sự khác nhau
giữa hai loại quần cư này.
Giáo viên ghi điểm kiểm tra
thường xuyên cho học sinh trả lời đúng.
Sau đó, giáo viên chiếu hình 3.3 -
Lược đồ các siêu đô thị trên thế giới có từ 8 triệu dân trở lên ( năm
2000).
Tôi
hỏi các em: Tình hình đô thị hóa
trên thế giới diễn ra như thế nào ? Châu lục nào có nhiều siêu đô thị
trên 8 triệu dân nhất ?
Học sinh trả lời
-> học sinh nhận xét, bổ sung -> giáo viên chốt kiến thức kết
hợp hiệu ứng dùng các đường màu xanh khoanh phạm vi
các siêu đô thị trên 8 triệu dân trở lên tương ứng từng châu lục để
học sinh dễ so sánh được số siêu đô thị ở từng châu lục và ghi điểm kiểm tra thường xuyên
cho học sinh trả lời đúng.
Giáo viên chuyển ý
sang -> 2. Môi
trường đới nóng. Hoạt động kinh tế của con người ở đới nóng:
a. Môi trường
đới nóng:
Giáo
viên chiếu hình 5.1- Lược đồ các kiểu môi trường trong đới nóng.
của các kiểu môi trường trong
đới nóng ?
Một em lên xác định được trên lược
đồ vị trí của đới nóng (từ chí tuyến Bắc -> chí tuyến Nam). Vị
trí 4 kiểu môi trường trong đới nóng (môi trường xích đạo ẩm, môi
trường nhiệt đới, môi trường nhiệt đới gió mùa, môi trường hoang
mạc)-> Học sinh khác nhận xét, bổ sung -> giáo viên chốt kiến
thức và ghi điểm kiểm tra
thường xuyên cho học sinh trả lời đúng.
Sau đó, giáo viên chiếu ba biểu đồ khí hậu 1, 2, 3 nhưng che tên môi trường.
Học
sinh quan sát biểu đồ, giáo viên lần lượt gọi 3 học sinh ( học sinh 1,
2, 3 trả lời câu hỏi tương ứng biểu đồ 1, 2, 3):
Dựa vào biểu đồ khí hậu 1,
2, 3 ->cho biết tên
môi trường và đặc điểm khí hậu của môi trường đó ?
Học sinh trả lời -> học sinh khác nhận xét,
bổ sung -> giáo viên chốt kiến thức kết hợp hiệu ứng mở ra các từ “MÔI
TRƯỜNG XÍCH ĐẠO”, “MÔI TRƯỜNG NHIỆT
ĐỚI”, “MÔI TRƯỜNG NHIỆT ĐỚI GIÓ MÙA”,ghi
điểm kiểm tra thường xuyên
cho học sinh trả lời đúng.
Môi trường
nhiệt đới gió mùa.
Giáo
viên chiếu lần lượt hình ảnh thảm thực vật: 1.MÔI TRƯỜNG XÍCH ĐẠO, 2. MÔI TRƯỜNG NHIỆT ĐỚI, 3. MÔI TRƯỜNG NHIỆT ĐỚI GIÓ MÙA nhưng che tên
thảm thực vật.
Học sinh quan sát hình 1, 2, 3 ->cho biết đặc điểm thảm thực vật tương
ứng của môi trường xích đạo ẩm, môi trường nhiệt đới, môi trường
nhiệt đới gió mùa ?
Học
sinh trả lời -> học sinh khác nhận xét, bổ sung -> giáo viên kết
hợp hiệu ứng, lần lượt mở ra các từ “Hình 5.3-Rừng rậm xanh quanh năm,
Hình 5.4- Lát cắt rừng rậm xanh quanh năm ”; “ Hình 6.3-Xa van ở Kê-ni-a
vào mùa mưa, Hình 6.4-Xa van ở Cộng hòa Trung Phi vào mùa mưa”, “ Hình
7.5-Rừng cao su vào mùa mưa, Hình 7.6-Rừng cao su vào mùa khô ”, chốt
kiến thức và ghi điểm kiểm
tra thường xuyên cho học sinh trả lời đúng.
Môi
trường nhiệt đới gió mùa.
Giáo viên chuyển ý sang -> b. Dân số:
Tôi chiếu hình 2.1 - Lược đồ phân bố dân cư thế
giới và yêu cầu học sinh:nhận xét về dân số ở đới nóng ?
Học sinh trả lời -> học sinh khác
nhận xét, bổ sung -> giáo viên chốt kiến thức: Dân số ở đới nóng
đông ( gần 50% dân số thế giới tập trung ở đới
nóng), những nơi tập trung đông là Nam Á, Đông Á, Đông Nam Á, Đông Nam
Bra-xin, Tây Phi.
Sau đó tôi chiếu biểu
đồ hình 10.1-Biểu đồ về mối quan hệ giữa dân số
và lương thực ở châu Phi từ năm 1975 đến năm 1990.
Tôi giải thích kí hiệu trên biểu đồ: Có ba đại lượng biểu thị ba màu khác nhau, lấy mốc năm 1975 quy thành 100% ->vì ba đại lượng có giá trị không đồng nhất.
Học sinh trả lời các
câu hỏi sau:
Đặc điểm củatỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên?
Sản lượng lương thực từ năm 1975 đến năm 1990 có gì thay đổi?
Bình quân lương thực đầu người như thế nào ?Nguyên nhân ?Biện pháp khắc
phục ?
Học sinh trả lời ->
học sinh khác nhận xét, bổ sung -> giáo viên chốt lại kiến thức và ghi điểm kiểm tra thường xuyên cho học
sinh trả lời đúng.
Cả sản lượng lương thực và dân sốđều tăng nhưngsản lượng lương thực tăng không kịp với đà tăng dân số. Bình quân lương thực đầu ngườigiảm từ 100% xuống còn 80%, do dân số tăng nhanh hơn nhiều so với việc tăng sản lượng lương thực. Để bình quân lương thực đầu người tăng lên, cần giảm tốc độ gia tăng dân số tự nhiên, nâng mức tăng sản lượng lương thực lên.
Sau đó, tôi chiếu bảng số liệu sau:
Năm |
Dân số ( triệu người ) |
Diện tích rừng ( triệu ha ) |
1980 |
360 |
240,2 |
1990 |
442 |
208,6 |
Học sinh đọc bảng số liệu -> nhận xét về tương quan giữa dân số và diện tích rừng ở khu vực Đông Nam Á ?
Từ bảng số liệu học sinh nhận xét được: Từ năm 1980 đến năm1990, dân số tăng từ 360 triệu người lên 442 triệu người. Còn diện tích rừng giảm từ 240,2 triệu ha xuống còn 208,6 triệu ha.
Tôi hỏi các em: Vì sao
diện tích rừng ngày càng giảm ?
Sau
khi học sinh trả lời, tôi chốt lại kiến thức: Dân số càng tăng thì diện tích rừng càng giảm, do con người đã sử dụng đất để xây dựng thêm đường giao thông, canh tác. Dùng đất và gỗđể làm nhà, xây bệnh viện, trường học … chặt cây rừng để làm củi, chất đốt cho sinh hoạt và sản xuất, tất cả là nhằm đáp ứng nhu cầu của cuộc sống. Chính vì thế, sự gia tăng dân số nhanh đãđẩy mạnh tốc độ khai thác tài nguyên thiên nhiên bừa bãi, diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp, đất bạc màu, khoáng sản cạn kiệt, thiếu nước sạch … tác động xấu về nhiều mặt. Nhất là ô nhiễm môi trường, tài nguyên bị suy giảm.
Từ phân
tích trên học sinh nhận biết được: Dân số và sức ép dân số tới tài
nguyên, môi trường ở đới nóng. Cần giảm tỉ lệ gia tăng dân số, phát
triển kinh tế và nâng cao đời sống của người dân.
Bước 2: Tôi
sẽ khắc sâu kiến thức thông qua việc làm các bài tập.
Học sinh cả lớp trả lời bằng hình
thức giơ kết quả ghi ở bảng con -> giáo viên quan sát chốt kiến
thức và ghi điểm kiểm tra thường xuyên cho những em trả lời đúng.
Câu 1. Tính mật độ dân số năm 2001 của các
nước trong bảng dưới đây:
Tên nước |
Diện tích ( km2) |
Dân số ( triệu người) |
Việt Nam |
329314 |
78,7 |
Trung Quốc |
9597000 |
1273,3 |
In-đô-nê-xi-a |
1919000 |
206,1 |
Giáo viên hướng dẫn học sinh: Để tính
mật độ dân số ( người/km2) trước hết các
em phải đổi số liệu dân số của các
nước từ đơn vị triệu người ra đơn vị là người, sau đó lấy số liệu
dân số vừa mới đổi chia cho diện tích.
Đáp án:
Mật độ dân số Việt Nam là
78 700 000 : 329314 (người/km2) = 239người/km2.
Mật độ dân số Trung
Quốc là
1273
300 000: 9597000(người/km2) = 132,7người/km2.
Mật độ dân số
In-đô-nê-xi-a là
206
100 000: 1919000(người/km2) = 107,4người/km2.
Câu 2.Chọn ý đúng
các câu sau:
Câu 2.1. Bùng nổ
dân số xảy ra khi tỉ lệ gia tăng bình quân hàng năm của dân số thế
giới đạt từ
a.
2,0%.
b.
2,1%.
c.
2,2%.
d. 2,3%.
Đáp án: b. 2,1%.
Câu 2.2.Chủng tộc Môn-gô-lô-it sinh sống chủ
yếu ở châu
a. Á.
b.
Âu.
c. Phi.
d. Mĩ.
Đáp án: a. Á.
Câu 2.3.Đặc điểm khí hậu của môi
trường xích đạo ẩm là
a.
chênh lệch nhiệt độ năm lớn.
b.
khí hậu nóng và ẩm quanh năm.
c.
chênh lệch nhiệt độ ngày đêm nhỏ.
d.
lượng mưa trung bình năm từ 1 000 mm đến 1 500 mm.
Đáp án: b. khí hậu nóng và ẩm quanh năm.
Câu 2.4. Môi trường nhiệt đới nằm ở vị trí từ
a.
chí tuyến về vòng cực ở hai bán cầu.
b.
xích đạo đến chí tuyến ở hai bán cầu.
c.
xích đạo về hai vòng cực ở hai bán cầu.
d.
khoảng 50B và 5oN đến chí tuyến ở cả hai bán cầu.
Đáp án: d. khoảng 50B và 5oN
đến chí tuyến ở cả hai bán cầu.
Câu 2.5. Việc phân chia dân cư trên thế giới
thành ba chủng tộc không phải dựa
vào
a.
tóc.
b. màu da.
c. tiếng nói.
d. mắt, mũi.
Đáp án: c. tiếng nói.
Câu 2.6. Điểm nào sau đây không đúng với quần cư đô thị ?
a.
Mật độ dân số thường thấp.
b.
Số người hoạt động dịch vụ đông.
c.
Dân số có xu hướng ngày càng tăng.
d. Hoạt động kinh tế chủ yếu là
công nghiệp.
Đáp án: a. Mật độ dân số thường thấp.
Câu 2.7. Kiểu môi trường nào sau đây không thuộc đới nóng ?
a.
Ôn đới.
b.
Nhiệt đới.
c.
Hoang mạc.
d.
Xích đạo ẩm.
Đáp án: a. Ôn đới.
Câu 2.8. Điểm nào sau đây không đúng với môi trường xích đạo
ẩm ?
a.
Mưa quanh năm.
b.
Mưa chủ yếu do tuyết tan.
c.
Càng gần xích đạo mưa càng nhiều.
d.
Lượng
mưa từ 1500 mm đến 2500 mm.
Đáp án: b. Mưa chủ yếu do
tuyết tan.
5.3. Khả năng áp dụng của
sáng kiến:
Sáng
kiến này áp dụng được nhiều khối lớp 6,7,8,9..., không chỉ áp dụng tại trường TH - THCS Thanh Phú mà
có thể áp dụng được ở trường: THCS An Lộc, THCS An Lộc B, TH - THCS Thanh Lương, TH - THCS An Phú... và áp dụng
rộng rãi cho tất cả các trường THCS trong toàn tỉnh.
6. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Không có.
7.Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Giáo
viên sưu tầm các hình ảnh, lược đồ, biểu đồ...(kênh hình) phù hợp, liên quan đến nội dung
các bài đã học, để học sinh quan sát nhớ lại kiến thức qua phần mềm trình chiếu
powerpoint. Trong khi hướng dẫn học
sinh hệ thống lại kiến thức đã học qua kênh hình, giáo viên có thể thêm
phần hiệu ứng để giúp các em khắc sâu kiến thức hơn.Đồng thời, học sinh ôn tập thông qua việc làm một số bài tập
ở cuối tiết học. Trường
phải được trang bị hệ thống máy chiếu hoặc màn hình ti vi có kết nối máy tính (laptop), để
phục vụ cho công tác giảng dạy.
8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể
thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
Học xong bài ôn tập, tôi đã cho các em làm bài kiểm tra giữa kì vào tuần 10.
Kết quả của học sinh thu được rất khả quan như sau:
Lớp |
Tổng số học sinh |
Giỏi |
Khá |
Trung bình |
Yếu |
||||
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
||
7A |
41 |
18 |
43,9 |
17 |
41,5 |
6 |
14,6 |
|
|
7B |
43 |
18 |
41,7 |
16 |
37,2 |
5 |
11,6 |
4 |
9,3 |
Khối 7 |
84 |
36 |
42,9 |
33 |
39,3 |
11 |
13,1 |
4 |
4,7 |
Trong tiết ôn
tập, tôi thấy: Học sinh rất hứng thú học tập, dễ nhớlại kiến thức bài học
qua hình ảnh, lược đồ, biểu
đồ, ... (kênh hình). Ngoài
ra, các em còn được vận dụng và
khắc sâu kiến thức đã học trên
cơ sở làm bài tập ở cuối tiết học.
Qua sáng kiến này,
tôi nhận thấy giáo viên khi dạy bộ môn địa lí, cung cấp kiến thức
mới cho học sinh từ việc kết hợp giữa kênh chữ và khai thác kiến thức trên lược đồ, biểu đồ, hình ảnh... (kênh hình)
thì đến khi ôn tập chúng ta có thể sử dụng một số kênh hình đó để
giúp học sinh dễ nhớ lại nội dung đã học, vận
dụng làm bài tập một cách nhuần nhuyễn. Mặt khác, để khuyến khích
học sinh hào hứng học tập và tạo không khí lớp học sôi nổi, tôi kết
hợp ghi điểm kiểm tra thường
xuyên cho những em có câu trả lời đúng.
Link Google Drive tải file word đầy đủ hình ảnh, miễn phí
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/