Từ khóa: Giáo án dạy thêm ngữ văn 9,Giáo án dạy thêm ngữ văn 9 hay nhất, Giáo án dạy thêm ngữ văn 9 mới nhất, Giáo án dạy thêm ngữ văn 9 file word.
GIÁO
ÁN DẠY THÊM NGỮ VĂN 9
PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH DẠY THÊM MÔN NGỮ
VĂN 9
HỌC KÌ 1
Buổi |
Số tiết |
Nội dung |
Ghi chú |
1 |
3 |
Ôn tập văn thuyết minh |
|
2 |
3 |
Ôn tập văn bản nhật dụng ( Phong
cách HCM, Đấu tranh cho một thế giới hòa bình, tuyên bố thế giới về sự sống
còn, quyền được phát triển của trẻ em.) |
|
3 |
3 |
- Ôn tập Tiếng Việt: Hoạt động giao tiếp ( Các PCHT, Xưng hô trong hội thoại, Cách dẫn trực
tiếp và cách dẫn gián tiếp) |
|
4 |
3 |
- Truyện trung Đại chữ Hán ( Chuyện người con gái Nam Xương). |
|
5 |
3 |
- Truyện trung Đại chữ Hán (Chuyện cũ trong phủ Chúa Trịnh, Hoàng Lê nhất thống
chí – Hồi thứ 14). |
|
6 |
3 |
- Truyện thơ Nôm ( Nguyễn Du và Truyện Kiều, Đoạn trích chị
em Thúy Kiều, Cảnh ngày xuân) |
|
7 |
3 |
- Truyện thơ Nôm (Đoạn trích Kiều ở Lầu Ngưng Bích, Truyện
Lục Vân Tiên – Nguyễn Đình Chiểu) |
|
8 |
3 |
- Thơ Hiện đại VN: + Đồng chí – Chính Hữu. |
|
9 |
3 |
- Thơ Hiện đại VN: + Bài thơ về TĐ xe không kính – Phạm Tiến Duật. |
|
10 |
3 |
- Thơ hiện đại VN (tiếp): + Ánh trăng – Nguyễn Duy. |
|
11 |
3 |
- Thơ hiện đại VN (tiếp): + Bếp lửa – Bằng Việt. |
|
12 |
3 |
- Thơ hiện đại VN (tiếp): + Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận. |
|
13 |
3 |
- Truyện Hiện đại Việt Nam: + Làng – Kim Lân. |
|
14 |
3 |
- Truyện Hiện đại Việt Nam
( tiếp): + Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long. |
|
15 |
3 |
- Truyện Hiện đại Việt Nam
( tiếp): + Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng. |
|
16 |
3 |
- Văn tự sự. |
|
17 |
3 |
- Luyện tập văn tự sự |
|
18 |
3 |
- Cách làm bài tập đọc hiểu |
|
19 |
3 |
- Ôn tập học kì 1 |
|
20 |
3 |
- Luyện đề |
|
BUỔI 1 |
Ngày soạn : /
/2020 |
|
Ngày dạy: |
ÔN TẬP VĂN THUYẾT MINH
I.Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: Giúp học sinh
- Củng cố khái niệm thế nào là văn thuyết minh.
- Các phương pháp thuyết minh chủ yếu.
- Những yêu
cầu cơ bản khi làm văn thuyết minh
- Sự đa dạng,
phong phú về đối tượng cần giới thiệu trong bài văn thuyết minh.
- Phân biệt
được những nét khác nhau cơ bản giữa văn thuyết minh với một số thể văn khác.
2. Kĩ năng:
- Tổng hợp
hệ thống lại những kiến thức đã học về văn thuyết minh.
- Nhận diện
kiểu bài thuyết minh và nắm vững yêu cầu
- Có kĩ
năng tìm hiểu, quan sát đối tượng cần thuyết minh
- Lập dàn
ý, viết đoạn văn và bài văn thuyết minh
3. Thái độ, phẩm chất:
- Có ý thức
học tập chủ động, tích cực; trang bị đầy đủ kiến thức để vận dụng viết bài văn
thuyết minh đúng, đủ, hay, sáng tạo và hấp dẫn người đọc.
- Yêu ngôn
ngữ dân tộc , trau dồi vốn từ vựng Tiếng Việt
- Tự lập, tự tin, tự chủ ...
4. Năng lực:
-
Năng lực tự chủ và tự học,
-
Năng lực giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo
-
Năng lực hợp tác
-
Năng lực giao tiếp
-
Năng lực tạo lập văn bản...
II. Tiến trình lên lớp
Tiết 1:
A. Hệ thống
lại kiến thức đã học
Hoạt động của GV- HS |
Kiến thức cần đạt |
Gv: Thuyết minh là kiểu văn bản như thế
nào? Văn Thuyết minh có vai trò và tác dụng gì trong cuộc sống? Hs trao đôi thảo luận theo bàn: - Là kiểu văn bản cung cấp các tri thức cho
người đọc người nghe. Ví dụ thuyết minh về tà áo dài nhằm cung cấp tri thức về
áo dài . Thuyết minh : Vì sao lá cây có màu xanh lục là cung cấp kiến thức về nguyên nhân tại
sao lá cây có màu xanh... Gv gọi một số nhóm khác nhận xét, bổ
sung sau đó chốt lại kiến thức . |
1. Khái
niệm: - Thuyết minh là kiểu văn bản phổ biến,
thông dụng trong đời sống nhừm cung cấp cho người đọc, người nghe những tri
thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân, ý nghĩa của các hiện tượng, sự việc
trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày giới thiệu giải thích. |
Gv: Em hãy nêu những nét khác biệt cơ bản
giữa văn thuyết minh với văn miêu tả,
tự sự, biểu cảm và nghị luận? Hs: Trình bày - Tri thức trong văn thuyết minh đòi hỏi phải
mang tính khách quan, xác thực, hữu ích với mọi người - Tự sự là trình bày sự việc ( nhân vật, cốt
truyện...) - Miêu tả là tái hiện đặc điểm hình
dáng...của con người , phong cảnh, con vật,cây cối... - Nghị luận là bày tỏ quan điểm - Biểu cảm là bày tỏ bộc lộ cảm xúc... Gv chốt lại kiến thức Gv: ?/ Lời văn trong văn thuyết minh cần đảm
bảo yêu cầu gì? Hs trao đổi theo bàn và trình bày ý kiến Gv nhận xét, chốt kiến thức. Gv?/ các yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm,
nghị luận có xuất hiện trong văn thuyết minh không? Tác dụng của từng yếu tố
đó như thế nào? Hs trình bày Gv nhận xét, chốt kiến thức. |
2. Yêu cầu
cơ bản về nội dung tri thức và lời văn - Tri thức được trình bày trong văn thuyết
minh cần khách quan, xác thực- đáng tin cậy và có ích với mọi người - Lời văn cần rõ ràng, chính xác, dễ hiểu, chặt chẽ, cô đọng
và hấp dẫn. - Các yếu tố miêu tả, tự sự, nghị luận, biểu
cảm không thể thiếu trong văn thuyết minh nhưng chiếm tỉ lệ nhỏ và chỉ nhằm mục
đích làm nổi bật đối tượng thuyết minh. |
Gv?/ Muốn làm tốt bài văn thuyết minh cần
phải chuẩn bị những gì? Bài văn thuyết minh phải làm nổi bật điều gì? Hs trao đổi theo nhóm và cử đại diện trình
bày: - Phải tìm hiểu để có kiến thức cũng như những
hiểu biết đầy đủ, đa dạng, chính xác về đối tượng thuyết minh - Tìm hiểu trực tiếp hoặc gián tiếp thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng - Bài văn thuyết minh cần tập trung để làm
nổi bật đối tượng thuyết minh. Gv nhận xét bổ sung. |
3. Để
làm tốt bài văn thuyết minh - Phải tìm hiểu kĩ về đối tượng thuyết minh
bằng cách: + Quan sát trực tiếp + Tìm hiểu qua sách báo, truyền hình, các
phương tiện thông tin đại chúng khác - Bài
văn thuyết minh cần làm nổi bật được đặc điểm, tính chất, chức năng, tác dụng
của đối tượng thuyết minh...đặc biệt là mối quan hệ giữa đối tượng được thuyết
minh với đời sống con người. |
Gv? /Hãy trình bày những phương pháp thường được sử dụng trong văn thuyết minh? Hãy đưa
ra một ví dụ cụ thể Hs: Phương pháp nêu định nghĩa, phương pháp
giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân loại, phân
tích... - Ví dụ : văn bản “Ôn dịch, thuốc lá” Tác giả Nguyễn Khắc Viện
đã dùng phương pháp nêu ví dụ và
phương pháp dùng số liệu cụ thể để thuyết minh cụ thể về tác hại ghê gớm của
thuốc lá ... |
4. Những
phương pháp thuyết minh thường sử dụng. - Nêu định nghĩa - Giải thích - Liệt kê - Phân loại phân tích - Dùng số liệu - Nêu ví dụ... |
Tiết
2
A.Hệ thống
lại kiến thức đã học
Hoạt động của GV- HS |
Kiến thức cần đạt |
Gv?/ Những BPNT nào thường được dùng trong
văn thuyết minh? Nêu tác dụng? Hs trình bày Gv nhận xét, chốt kiến thức. |
5. Sử dụng
một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh - Để văn bản thuyết minh thêm sinh động hấp
dẫn người đọc ta thường vận dụng một số BPNT như kể chuyện, tự thuật, đối thoại
theo lối ẩn dụ, nhân hóa hoặc các hình thức vè, diễn ca,... - Các BPNT cần được sử dụng hợp lí để làm nổi
bật đối tượng thuyết minh. |
?/ Yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh có
vai trò gì? Hs trình bày Gv nhận xét, chốt |
6. Sử dụng
yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh - Yếu tố miêu tả giúp cho bài thuyết minh
thêm cụ thể, sinh động , hấp dẫn và làm đối tượng thuyết minh được nổi bật,
gây ấn tượng. |
?/ Hãy trình bày dàn ý chung của một bài
văn thuyết minh? Hs thảo luận theo nhóm rồi cử đại diện trình bày Gv chia lớp thành 4-6 nhóm tùy theo sĩ số của lớp Gv gọi
đại diện các nhóm trình bày, đại diện các nhóm khác nhận xét Gv nhận xét chung và chốt kiến thức |
7. Dàn ý
khái quát của bài văn thuyết minh. A. Mở bài: Giới thiệu khái quát về đối tượng. B. Thân bài: - Lần lượt giới thiệu từng mặt, từng đặc điểm,
phương diện của đối tượng thuyết minh ( Có thể đan xen yếu tố miêu tả, biểu cảm,
nghị luận... để làm nổi bật đối tượng thuyết minh) C. Kết bài: Ý nghĩa của đối tượng và bài học
|
B. Luyện tập :
Hoạt
động của GV - HS |
Kiến
thức cần đạt |
Bài tập 1: Lập dàn ý giới thiệu về chiếc
bút bi. - Hình thức tổ chức luyện tập : Giáo viên cho học sinh làm bài tập theo nhóm
( 2 bàn một nhóm) - HS
thực hiện: các nhóm trao đổi cử đại diện ghi sản phẩm ra giấy Gv gọi
đại diện các nhóm lên trình bày Các
nhóm còn lại nhận xét Gv nhận
xét chốt kiến thức
|
I. Mở bài
- Giới thiệu chung về cái bút bi, tầm quan trọng của bút bi đối
với học tập, công việc. II. Thân bài 1.
Lịch sử ra đời, nguồn gốc, xuất xứ của bút bi (ai phát minh ra? năm bao
nhiêu? ...) -
Bút bi được phát minh bởi nhà báo Hungari Lazo Biro vào những năm 1930, ông
quyết định nghiên cứu và phát hiện mực in giấy rất nhanh khô tạo ra một
loại bút sử dụng mực như thế. 2.
Cấu tạo cây bút bi: Trong
phần nội dung chính thuyết minh về cấu tạo cây bút bi, cần nêu được chiếc bút
bi có 2 bộ phận chính: -
Vỏ bút: là một ống trụ tròn dài từ 14-15 cm được làm bằng nhựa dẻo hoặc nhựa
màu, trên thân thường có các thông số ghi ngày, nơi sản xuất. -
Ruột bút: nằm bên trong vỏ bút, làm từ nhựa dẻo, là nơi chứa mực (mực đặc
hoặc mực nước). -
Bộ phận đi kèm: lò xo, nút bấm, nắp đậy, trên ngoài vỏ có đai để gắn vào túi
áo, vở. 3.
Phân loại các loại bút bi -
Bút bi có nhiều kiểu dáng và màu sắc khác nhau tuỳ theo lứa tuổi và thị hiếu
của người tiêu dùng (bút bi bấm, bút bi có nắp, ...) -
Hiện nay trên thị trường đã xuất hiện nhiều thương hiệu bút nổi tiếng như:
Hồng Hà, Thiên Long, ... 4.
Nguyên lý hoạt động, bảo quản -
Nguyên lý hoạt động: Mũi bút chứa viên bi nhỏ, khi viết sẽ lăn ra mực để
tạo chữ. -
Bảo quản: giữ gìn cẩn thận, cất giữ trong hộp bút, không vứt bút linh
tinh, khi dùng xong phải để vào nơi quy định. 5.
Ưu điểm, khuyết điểm: -
Ưu điểm: +
Bền, đẹp, nhỏ gọn, dễ vận chuyển. +
Giá thành rẻ, phù hợp với học sinh. -
Khuyết điểm: +
Vì viết được nhanh nên dễ rây mực và chữ không được đẹp. Nhưng nếu cẩn thận
thì sẽ tạo nên những nét chữ đẹp mê hồn. 6.
Ý nghĩa của cây bút bi: -
Bút bi là vật dụng không thể thiếu trong đời sống hàng ngày của con
người: Dùng để viết, để vẽ, ký hợp đồng, ghi chép, ... III. Kết bài -
Kết luận, nêu cảm nghĩ và nhấn mạnh tầm quan trọng của cây bút bi trong cuộc
sống |
Tiết
3
B. Luyện tập :
Hoạt
động của GV - HS |
Kiến
thức cần đạt |
Bài tập 2 : Viết bài văn ngắn giới thiệu về tác giả Nguyễn Dữ
và tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương”. Hình
thức tổ chức luyện tập ( Cá
nhân) |
Tác giả Nguyễn Dữ hiện chưa rõ năm sinh
năm mất, sống vào khoảng thế kỉ XVI, là người huyện Trường Tân, nay là huyện
Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Thời ông sống, các tập đoàn Phong kiến
tranh giành quyền lực gây ra liên tiếp các cuộc nội chiến kéo dài. Có giả thiết
cho rằng ông là học trò của Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm. Cha ông là tiến sĩ
đời Lê Thánh Tông, bản thân ông cũng là người học rộng, tài cao nhưng chỉ làm
quan một năm rồi xin về quê ẩn dật. Ông có tác phẩm chữ Hán nổi tiếng Truyền
kì mạn lục (Ghi chép tản mạn những điều kì lạ vẫn được lưu truyền)- một tác
phẩm thể hiện quan niệm sống và tấm lòng của ông trước cuộc đời. "Chuyện người
con gái Nam Xương" là tác phẩm được rút trong tập truyện Truyền kì mạn lục
của tác giả. Đây là một trong hai mươi truyện của tập sách này. Tác phẩm ghi
lại cuộc đời thảm thương của Vũ Nương, quê ở Nam Xương (thuộc tỉnh Hà Nam)
ngày nay. “Chuyện người con gái Nam Xương” thể hiện sự xót thương với những
người phụ nữ tài sắc, đức hạnh mà chết oan trong bi kịch gia đình. Vũ Nương
là một phụ nữ đảm đang, hiếu thảo, một mình nuôi dạy con thơ, phụng dưỡng mẹ
già. Cái chết của Vũ Nương có giá trị tố cáo hiện thực sâu sắc, lên án chiến
tranh Phong kiến gây nên bi kịch gia đình, làm tan vỡ hạnh phúc. Vì lẽ đó, “ Chuyện
người con gái Nam Xương” có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc. Thông điệp bài học mà tác
giả Nguyễn Dữ gửi gắm đến hôm nay vẫn còn nguyên giá trị. |
Bài tập 3 Viết đoạn văn giới thiệu về đặc điểm cấu tạo của chiếc nón lá. - Hình thức tổ chức luyện tập ( Cá nhân) Gv yêu cầu học sinh nghiêm túc viết đoạn văn giới thiệu về đặc điểm
hình dáng và công dụng của chiếc nón lá. |
Chiếc nón lá từ lâu đã trở thành một vật dụng gần gũi, quen thuộc của
người phụ nữ Việt Nam. Nón lá có cấu tạo đơn giản nhưng cũng đòi hỏi sự khéo
léo của người thợ. Nón có hình chóp đều, thành được bao bọc bởi những chiếc
vành uốn quanh nhiều lớp. Vành nón làm bằng tre, vót tròn như bộ khung nâng
đỡ cái hình hài duyên dáng của nón. Ở phần đáy nón có một chiếc vành uốn
quanh, cứng cáp hơn những chiếc vanh nón ở trên. Vanh nón, vành nón cứng hay
giòn sẽ quyết định đến độ cứng cáp, bền lâu của chiếc nón. Chiếc nón lá đã
trở thành biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam. |
Bài tập 3 Viết đoạn văn giới thiệu về cấu trúc nội
dung của cuốn SGK Ngữ văn 9 tập 1 – NXB giáo dục. |
Sách giáo khoa ngữ văn
9 tập 1 do NXB giáo dục ấn hành có nội dung cấu trúc gồm 3 phần .Nội dung kiến
thức gồm 17 bài. Mỗi bài được thiết kế đầy đủ cả ba phân môn là văn bản, Tiếng
Việt và Tập làm văn. Phần Văn bản bao gồm các tác phẩm văn học Việt Nam và
văn học nước ngoài được sắp xếp hợp lí theo tiến trình thời gian để học sinh
dễ tiếp cận. Phần Tiếng Việt cung cấp kiến thức về các phương châm hội thoại,
sự phát triển của từ vựng...Phần tập làm văn củng cố lại kiến thức về văn
thuyết minh, văn tự sự... Cuốn sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập 1 là một đồ dùng
học tập rất cần thiết và quan trọng đối với mỗi học sinh chúng ta vì nó là
công cụ giúp ta học tập ngày càng tốt hơn. |
Bài tập 4 Viết đoạn văn giới thiệu về một
thói quen tốt của bản thân em. ( Cá nhân) Gv gợi ý : + “Thói quen” là những nếp sống, những hành động được lặp
đi lặp lại nhiều lần trong cuộc sống hàng ngày. + Các thói quen tốt như : Học tập theo kế hoạch thời gian
được xây dựng từ trước, luôn giữ lời hứa,
tự giác học bài, thường xuyên đọc sách... |
Một trong những thói quen tốt của tôi là mỗi sáng dậy thật sớm để dành
thời gian tập thể dục. Tôi nghĩ rằng đây là một hoạt động rất tốt cho sức
khỏe. Có thể trong những ngày đầu bạn sẽ gặp khó khăn vì phải dậy sớm hơn để
ra sân tập thể dục nhưng cứ kiên trì và cố gắng thì cơ thể bạn sẽ thích nghi
dần dần. Ngay sau khi tập thể dục cơ thể chúng ta sẽ cảm thấy khoan khoái và
dễ chịu hơn, đầu óc chúng ta cũng trở nên
minh mẫn vì vậy học bài sẽ có hiệu quả tốt hơn. Đặc biệt sau bài thể
dục buổi sáng chúng ta đã tiêu hao một lượng calo nhất định vì vậy mà bữa
sáng ta ăn sẽ thấy ngon hơn. Điều này thật có lợi cho hệ tiêu hóa... |
III. Củng cố - Dặn dò
- Nắm vững khái niệm văn thuyết minh, đặc điểm của văn thuyết minh và
cách làm bài văn thuyết minh.
- Bài tập về nhà:
+ Viết đoạn văn thuyết minh về một con vật nuôi gần gũi với em ( Có sử dụng
yếu tố miêu tả và một số biện pháp nghệ thuật).
+ Lập dàn ý và viết thành bài văn hoàn chỉnh cho đề bài sau: Thuyết minh về cây lúa Việt Nam.
+ Chuẩn bị bài ôn tập về văn bản nhật dụng( Phong cách Hồ Chí Minh, đấu
tranh cho một thế gới hòa bình, Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo
vệ và phát triển của trẻ em)
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/