PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu có tác dụng to
lớn trong công cuộc phát triển Kinh tế - Văn hóa – Xã hội của đất nước. Chính
vì vậy việc đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường phổ thông phải phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với từng lớp học,
từng môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui và hứng thú học tập
cho học sinh.
Hóa học là môn học có nội dung kiến thức gắn liền với sự
vật và hiện tượng xảy ra trong cuộc sống hàng ngày, hóa học là khoa học thực
nghiệm. Ngoài hệ thống kiến thức về lý thuyết thì hệ thống bài tập hóa học giữ một
vị trí và vai trò rất quan trọng trong việc dạy – học hóa học ở trường phổ
thông nói chung và ở trường THCS nói riêng. Việc thực hiện các bài tập hóa học
là cơ sở để các em có điều kiện củng cố, khắc sâu hơn về kiến thức, đồng thời
nó giúp học sinh giải thích được nhiều hiện tượng thú vị trong cuộc sống. Bài
tập hóa học giúp người giáo viên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh, từ đó phân loại học sinh để có kế hoạch sát với từng đối tượng. Dạy học
hóa học phải gắn liền với việc giải các bài tập, “học phải đi đôi với hành”, nó
phù hợp với quan điểm đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh, tăng cường kỹ năng thực hành, qua đó còn tạo cho học sinh
hứng thú, say mê, yêu thích môn học, nâng cao niềm tin, lòng yêu khoa học.
Tuy nhiên, ở bậc THCS hóa học được xem là một môn mới vì
các em lên lớp 8 mới được tiếp cận, mà khối lượng kiến thức học sinh cần tiếp
thu tương đối nhiều lại khá trừu tượng, đó sẽ là một môn khó nếu các em không
nắm được kiến thức để giải quyết các bài tập cơ bản của bộ môn. Trong thực tế
giảng dạy môn hóa học thì bài tập được hiểu là vấn đề đặt ra đòi hỏi học sinh
phải tư duy logic, vận dụng kiến thức đã có để giải quyết các bài tập. Bài tập
hóa học có tác dụng củng cố, kiểm tra, khắc sâu kiến thức, thúc đẩy sự rèn
luyện kỹ năng, kỹ xảo về viết phương trình, nhớ kí hiệu hóa học, hóa trị, …,rèn
luyện tính kiên nhẫn, trung thực sáng tạo. Giáo viên giảng dạy môn hóa học muốn
có kiến thức vững vàng, ngoài việc nắm vững nội dung chương trình, phương pháp
giảng dạy còn phải nắm vững các dạng bài tập hóa học của từng nội dung kiến
thức, biết hệ thống các dạng bài tập cơ bản và cách giải tổng quát, biết sử
dụng bài tập phù hợp với từng đối tượng học sinh.
Từ những vấn đề trên, với mong muốn góp phần nhỏ bé của
mình vào việc tìm tòi phương pháp dạy học thích hợp, nhằm phát triển tư duy
sáng tạo của học sinhTHCS, giúp các em tự lực hoạt động tìm tòi chiếm lĩnh tri
thức, tạo tiền đề quan trọng cho việc phát triển tư duy của các em ở các bậc
học cao hơn góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo của nước nhà. Vì vậy,
tôi chọn sáng kiến “Hướng dẫn học sinh
giải bài tập hóa học THCS thông qua việc phân loại dạng bài tập”.
2. Điểm mới của sáng kiến:
Việc phân loại dạng
bài tập hóa học đã được nhiều người nghiên cứu, tuy nhiên mỗi người có những
cách phân loại dạng bài tập khác nhau. Với đề tài của tôi sẽ giúp bạn đọc có được
phương pháp giải bài tập tổng quát, đặc biệt là phương pháp giải sáng tạo,
nhanh gọn, rất hữu ích trong việc giải bài tập trắc nghiệm.
PHẦN 2. NỘI
DUNG
1. Thực trạng của vấn đề:
Trong quá trình giảng dạy môn hóa ở trường THCS tôi nhận
thấy việc vận dụng kiến thức của học sinh để làm các bài tập còn rất hạn chế.
Thực tế khi giảng dạy đa số học sinh đều nắm được lý thuyết, nhưng khi giáo
viên đưa ra các bài tập thì các em rất lúng túng, không giải được. Đa số các
tiết dạy giáo viên thường chú trọng lý thuyết, thời gian rèn luyện tư duy cho
học sinh thông qua giải bài tập còn hạn chế nên học sinh tiếp thu kiến thức còn
hời hợt, độ bền và nhớ kiến thức không lâu. Việc tạo hứng thú và niềm tin cho
học sinh trong quá trình học gặp nhiều khó khăn.
Ngay từ đầu năm học 2017 – 2018, tôi đã tiến hành khảo
sát khả năng giải bài tập môn hóa học của học sinh khối 9 và nhận thấy đa số
các em vận dụng chậm, không làm được các bài tập.
Cụ thể:
Lớp |
TSHS |
Giỏi |
Khá |
TB |
Yếu |
Kém |
|||||
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
||
91 |
29 |
02 |
6,9 |
6 |
20,7 |
13 |
44,8 |
6 |
20,7 |
2 |
6,9 |
92 |
29 |
03 |
10,3 |
7 |
24,1 |
11 |
38,0 |
6 |
20,7 |
2 |
6,9 |
Tổng |
58 |
05 |
8,6 |
13 |
22,4 |
24 |
41,4 |
12 |
20,7 |
4 |
6,9 |
Kết quả hạn chế như vậy là do:
1.1. Về giáo viên
Một số giáo viên chưa đổi mới phương pháp dạy học, đang
dạy học theo phương pháp truyền thống, chủ yếu là “đọc – chép” do đó chỉ truyền
thụ cho học sinh lý thuyết mà chưa rèn luyện cho học sinh kỹ năng vận dụng kiến
thức để giải quyết các bài tập. Mặt khác với thời lượng 45 phút dung lượng bài
dài nên giáo viên chỉ tập trung vào lý thuyết chưa đầu tư để hướng dẫn học sinh
phân loại các dạng bài tập.
Trong giảng dạy một số giáo viên thường sử dụng phương
pháp chia nhóm cho học sinh thảo luận và tìm ra kết quả sau đó kết luận đúng,
sai, việc giảng dạy các bài tập nếu theo phương pháp này sẽ không có kết quả
cao vì khả năng tư duy của các em là khác nhau, các em học yếu, kém, trung bình
chưa kịp tư duy thì các em khá giỏi đã đưa ra kết luận, vì vậy nếu không được
hướng dẫn phân loại các dạng bài tập, phương pháp giải thì có thể học sinh sẽ
đoán mò mà không nắm kiến thức.
1.2. Về học sinh.
Một số học sinh chưa bắt kịp được với việc đổi mới
phương pháp dạy học. Nhiều em chưa nắm được các kiến thức cơ bản như tính chất
vật lý, tính chất hóa học, chưa hiểu bài, không biết vận dụng kiến thức. Mặt
khác các em lại mới làm quen với môn học nên còn nhiều bỡ ngỡ, chưa biết cách
ứng dụng để giải quyết vấn đề, vì vậy khi gặp bài tập đa số các em không biết
định hướng cách giải.
2. Nội dung sáng kiến.
Qua thực trạng trên, tôi nhận thấy việc hướng dẫn học
sinh giải bài tập hóa học thông qua việc phân loại dạng bài tập là rất cần
thiết. Sau đây là các dạng bài tập hóa học cơ bản ở cấp THCS mà tôi đã phân
loại.
2.1.
Các dạng bài tập định tính.
2.1.1.
Dạng bài tập củng cố các khái niệm, định nghĩa, quy tắc, tính chất.
Đây là các bài tập đơn giản, muốn làm được các bài tập
này đòi hỏi học sinh phải nắm được các kiến thức cơ bản của bài học, từ đó giúp
học sinh nhớ các kiến thức lâu hơn.
Ví dụ 1:
Vì sao khí hidro được dùng để bơm vào khinh khí cầu,
bóng thám không?
Để giải thích được câu hỏi này học sinh phải nắm được
tính chất vật lý của hidro. Nguyên tử
khối của hidro là 1, phân tử khối là 2, hidro là chất khí nhẹ nhất nên được
dùng để bơm vào khinh khí cầu, bóng thám không.
Ví dụ 2:
Phân loại và gọi tên các chất sau: HNO3, HCl,
Fe2O3, SO2, Ca(OH)2, NaCl, Al(OH)3,
AgNO3.
Để làm được dạng toán này học sinh phải nắm định nghĩa,
cách gọi tên các loại hợp chất vô cơ: oxit, axit, bazơ, muối.
+ Oxit : Fe2O3: Sắt (III) oxit
SO2:
Lưu huỳnh đioxit.
+
Axit: HNO3:Axit nitric
HCl:
Axit clohidric.
+
Bazơ: Ca(OH)2: Canxi hidroxit
Al(OH)3:
Nhôm hidroxit.
+
Muối: NaCl: Natri clorua.
AgNO3:
Bạc nitrat.
2.1.2.
Dạng bài tập giải thích hiện tượng hóa học.
Đối với dạng bài tập này học sinh phải hiểu được tính
chất hóa học của chất để vận dụng giải thích và viết PTHH.
Ví dụ 1.
Cho CO2
lội chậm qua nước vôi trong, sau đó thêm nước vôi trong vào dung dịch thu được.
Giải:
CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O (Xuất hiện vẩn đục)
CaCO3
+ CO2 + H2O Ca(HCO3)2
(Kết tủa tan ra tạo thành dung dịch không màu)
Ca(OH)2
+ Ca(HCO3)2
2CaCO3 + 2H2O (Xuất hiện vẩn đục)
Ví dụ 2.
Hoà tan Fe
bằng dd HCl và sục khí Cl2 đi qua hoặc cho KOH vào dung dịch và để
lâu ngoài không khí.
Giải:
Fe + 2HCl FeCl2 + H2 (có khí thoát ra)
2FeCl2
+ Cl2 2FeCl3 (Dung dịch có màu vàng nâu)
FeCl2
+ 2KOH Fe(OH)2 +
2KCl (Xuất hiện kết tủa trắng
xanh)
4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O
4Fe(OH)3
Kết tủa trắng xanh hoá đỏ nâu ngoài không khí)
2.1.3.
Dạng bài tập viết phương trình hóa học.
Đa số các bài tập hóa học đều liên quan đến viết PTHH vì
vậy cần hướng dẫn cho học sinh cách viết và cân bằng PTHH. Với dạng bài tập này
yêu cầu học sinh phải nắm được tính chất hóa học của chất, điều kiện để xảy ra
phản ứng và các phương pháp cân bằng PTHH.
Ví dụ 1:
Cho các chất: Na, Cu, Na2O, MgO, SO2,
CO những chất nào tác dụng được với nước. Viết PTHH.
Giải
Chất
tác dụng được với nước: Na, Na2O, SO2.
PTHH: 2Na + 2H2O 2NaOH + H2
Na2O + H2O 2NaOH
SO2 + H2O H2SO3
Ví dụ 2.
Viết phương trình thực hiện dãy chuyển đổi:
Al Al2O3 AlCl3 Al(OH)3 Al2(SO4)3
Các PTHH: 4Al
+ 3O2 2Al2O3
Al2O3 + 6HCl 2AlCl3 + 3H2O
AlCl3 + 3NaOH Al(OH)3 + 3NaCl
2Al(OH)3 + 3H2SO4 Al2(SO4)3
+
6H2O
2.1.4. Dạng bài tập nhận biết và phân biệt chất.
Đối với
các dạng bài tập này cần hướng dẫn học sinh dựa vào tính chất đặc trưng của
chất.
Ví dụ 1.
Trình
bày phương pháp hóa học nhận biết các khí sau: CO2, O2, C2H4,
CH4.
Giải:
Dẫn lần
lượt các khí qua dung dịch brom, khí nào làm mất màu dung dịch brom đó là C2H4
C2H4 + Br2 C2H4Br2
Dẫn 3
khí còn lại qua nước vôi trong, khí nào làm đục nước vôi trong là CO2
CO2 +
Ca(OH)2 CaCO3 + H2O
Thử 2
khí còn lại bằng que đóm còn than hồng, khí nào làm que đóm còn than hồng bùng
cháy đó là oxi. Khí còn lại là CH4.
Ví dụ 2.
Chỉ
dùng quỳ tím hãy phân biệt các dung dịch sau: HCl, AgNO3, KCl, Ba(OH)2.
Giải:
Thử lần
lượt các dung dịch với quỳ tím, nếu quỳ tím chuyển thành màu đỏ là HCl, quỳ tím
chuyển thành màu xanh là Ba(OH)2.
Dùng
dung dịch HCl vừa nhận được nhỏ vào hai dung dịch còn lại, dung dịch làm xuất
hiện kết tủa trắng là AgNO3.
AgNO3 +
HCl AgCl + HNO3
Dung
dịch không có hiện tượng gì là KCl.
2.1.5.
Dạng bài tập tách chất khỏi hỗn hợp.
Với dạng bài tập này học sinh phải dựa vào tính chất của
chất để tách chất.
Ví dụ 1.
Khí CO có lẫn tạp chất là các khí CO2, SO2.
Trình bày phương pháp loại bỏ các tạp chất ra khỏi CO bằng hóa chất rẻ tiền
nhất.
Giải:
Dẫn các khí qua nước vôi trong dư khí CO2, SO2
sẽ tác dụng với nước vôi trong và bị giữ lại, khí CO không tác dụng thoát ra
ngoài.
CO2 +
Ca(OH)2 CaCO3 + H2O
SO2 +
Ca(OH)2 CaSO3 + H2O
Ví
dụ 2.
Trình bày
phương pháp tách bột sắt ra khỏi hỗn hợp bột sắt lẫn bột nhôm.
Giải:
Dẫn hỗn hợp
bột sắt lẫn bột nhôm qua dung dịch NaOH dư, nhôm phản ứng hết, còn chất không
phản ứng là sắt.
2Al + 2NaOH
+ 2H2O 2NaAlO2 + 3H2
2.2. Bài tập định lượng.
2.2.1. Bài tập liên quan đến tỉ khối chất
khí.
Các công thức cần nhớ: ;
Ví
dụ 1.
Hãy cho biết
khí CO2 nặng hay nhẹ hơn không khí bao nhiêu lần.
Giải:
Ta có:
Khí CO2
nặng hơn không khí 1,52 lần.
Ví
dụ 2.
Xác định công
thức oxit của cacbon biết tỉ khối hơi của oxit đối với hidro là 14.
Giải:
Gọi công thức
của oxit là A
MA = 14 x 2 = 28 công thức oxit là CO
2.2.2. Bài tập chuyển đổi giữa lượng chất,
khối lượng chất, thể tích chất khí.
Các công thức cần nhớ:
Ví
dụ 1:
Tính số mol
của 16g lưu huỳnh.
Áp dụng công
thức: nS = (mol)
Ví dụ 2:
Tính số mol và thể tích của 3,2 g SO2
Số mol SO2
là: (mol)
Thể tích SO2 là: 1,12 (lit)
2.2.3.
Nồng độ dung dịch
Các công thức
cần nhớ:
Ví dụ 1.
Hòa tan 45g đường vào 255g nước. Tính nồng độ phần trăm
của dung dịch thu được.
Giải:
Khối lượng dung dịch: mdd = 45 + 255
= 300(g)
Nồng độ phần trăm: C% = =15%
Ví dụ 2.
Dung dịch NaOH có nồng độ 20%, khối lượng riêng
1,15g/ml. Tính nồng độ mol của dung dịch
Giải:
Nồng độ mol của dung dịch:
2.2.4.
Bài toán hiệu suất.
Ví dụ 1.
Đốt cháy 3,1 gam photpho trong không khí thu được 5g
điphotpho pentaoxit. Tính hiệu suất phản ứng.
Giải:
Số mol
photpho: np=
PTHH: 4P
+ 5O2 2P2O5
Theo
PTHH: = 0,05 (mol)
Khối
lượng P2O5:
Hiệu
suất phản ứng: H=
Ví dụ 2.
Tính
thể tích khí oxi thu được khi nung nóng 61,25 gam KClO3. Biết hiệu
suất phản ứng là 95%.
Giải:
Số mol KClO3:
PTHH: 2KClO3 2KCl + 3O2
Số mol oxi: (mol)
Thể tích khí oxi: (lit)
Vì H= 95% nên thể tích khí oxi thực
tế thu được là:
(lit)
Ví dụ 3:
Từ 80
tấn quặng pirit chứa 40% S sản xuất được 92 tấn axit sunfuric. Tính hiệu suất
của quá trình.
*Cách giải thông thường:
+ Viết 3 phương trình:
4FeS2 + 11O2 8SO2 + 2Fe2O3 (1)
2SO2 + O2 2SO3 (2)
SO3 + H2O
→ H2SO4 (3)
Khối lương S có trong 80 tấn quặng
pirit là: (tấn)
→ nS = 1mol
Theo (1), (2), (3) ta có:
Theo đề chỉ thu được 92 tấn axit
sunfuric, nên hiệu suất của quá trình phản ứng là:
*Cách giải nhanh:
Học
sinh nhận thấy quá trình sản xuất H2SO4 từ quặng pirit
gồm nhiều phản ứng kế tiếp (sản phẩm của phản ứng này là chất tham gia của phản
ứng kế tiếp)
Khối lương S có trong 80 tấn quặng
pirit là : (tấn)
→
nS = 1mol
Ta có:
S → SO2 →
SO3 → H2SO4
32 tấn
98 tấn
Theo lý thuyết phải thu được 98 tấn
H2SO4 nhưng thực tế chỉ thu được 92 tấn.
Vậy Hiệu suất của quá trình phản ứng
là:
Ví dụ 4:
Nung
hỗn hợp gồm 2 muối CaCO3 và MgCO3 thu được 76 gam 2 oxit
và 3,36 lít CO2 (đktc). Tính khối lượng của hỗn hợp ban đầu, biết
hiệu suất của quá trình nung là 95% và cả hai muối đều bị nhiệt phân với hiệu
suất như nhau.
*Cách giải thông thường:
Gọi số mol của CaCO3 và MgCO3 trong hỗn
hợp lần lượt là a, b mol.
PTHH:
CaCO3 CaO + CO2
amol amol
amol
MgCO3 MgO + CO2
bmol
bmol bmol
Theo bài ra ta có hệ pt:
mhh
= 100 + 42 = 142 g
Vì
hiệu suất phản ứng đạt 95% nên khối lượng hai muối thực tế đem nung là:
*Cách giải nhanh:
Áp
dụng ĐLBTKL ta có:
Vì
hiệu suất phản ứng đạt 95% nên khối lượng hai muối thực tế đem nung là:
2.2.5.
Bài tập tính thành phần phần trăm các chất trong hỗn hợp
Bước 1: Tính số mol chất bài cho (nếu có).
n = m/M,
n = V/22.4, n = CM . V
Bước 2: Gọi số mol các chất trong hỗn hợp lần lượt là a,
b,...
Bước 3: Viết PTHH, biểu điễn số mol vào phương trình với ẩn
a, b, ...
Bước 4: Lập hệ phương trình:
Pt 1: Tổng số mol chất bài cho
Pt 2: Tổng khối lượng hoặc số mol hoặc thể tích của hỗn hợp
Pt3: ...
Giải hệ
phương trình ta tìm được số mol của các chất trong hỗn hợp.
Bước 5: Tính theo yêu cầu của bài
m = n . M
%A
= mA . 100% / mhh
%B
= 100% - %A
Chú ý:
- Bài toán cho tỉ khối của hỗn hợp khí thì ta tính M trung
bình
- Nếu bài toán chỉ xảy ra một phnr ứng thì giải như bài toán
theo PTHH.
Ví dụ 1.
Dẫn 11,2 lít hỗn hợp gồm metan và etilen ở (đktc) đi qua
bình đựng dung dịch brom dư. Sau phản ứng thấy có 16 gam brom tham gia phản
ứng.
a) Viết PTHH xảy ra
b) Tính thành phần phần trăm theo thể tích của các chất
trong hỗn hợp ban đầu.
Giải:
a) PTHH: Chỉ có
etilen phản ứng: C2H4 + Br2
C2H4Br2
b) Số mol Brom đã phản ứng:
Theo PTHH:
Thể tích C2H4 tham gia phản
ứng: V = 0,1 x 22,4
= 2,24 (lit)
Thể tích CH4 là = 11,2 – 2,24 = 8,96
(lit)
Thành phần phần trăm:
Ví dụ 2:
Cho
4,2 g hỗn hợp Mg và Zn tác dụng hết với dung dịch HCl thấy thoát ra 2,24 l H2
(đktc). Tìm khối kuwowngj muối tạo ra trong dung dịch.
*Cách giải thông thường:
Gọi số mol của Mg và Zn trong hỗn hợp lần lượt là a, b mol.
PTHH:
Mg + 2HCl MgCl2 + H2
amol 2amol amol amol
Zn + 2HCl ZnCl2 + H2
bmol 2bmol
bmol bmol
theo bài ra ta có hệ phương trình:
mmuối
= 0,056.95 + 0,044.136 = 11,3 g
*Cách giải nhanh:
Theo
PTHH:
Áp
dụng ĐLBTKL, ta có:
mmuối +
→mmuối
= 4,2 +
0,2.36,5 - 0,1.2
= 11,3 g
2.2.6.
Dạng bài tập nhiệt khí.
Ví dụ 1:
Cho hỗn hợp X gồm FeO, Fe2O3 có
khối lượng 30,4 g. Nung hỗn hợp này trong một bình kín chứa 22,4 lit CO (đktc),
khối lượng hỗn hợp khí thu được là 36 g. Xác định thành phần hỗn hợp khí. Biết
rằng X bị khử hoàn toàn tạo thành Fe.
*Cách giải thông thường:
Gọi
số mol FeO, Fe2O3 tham gia phản ứng lần lượt là a, b
(a,b>0)
PTHH:
FeO +
CO Fe +
CO2 (1)
a
mol a mol a mol
Fe2O3 +
3CO 2Fe +
3CO2 (2)
b
mol 3b mol 3b mol
Theo
đề bài ta có: nCO =
22,4/22,4 = 1 mol →mCO = 1 .
28 = 28 g
Hỗn
hợp khí thu được 36 g là khối lượng của CO2 và CO dư
→36
= 44a + 132b + 28 – (28a + 84b)
→2a
+ 6b = 1
→a
+ 3b = 0,5 =
Mà
số mol CO phản ứng bằng số mol CO2 tạo thành.
Vậy
thành phần hỗn hợp khí sau phản ứng gồm 0,5 mol CO dư và 0,5 mol CO2
tạo thành.
*Cách giải nhanh:
Ta
thấy:
Độ
tăng khối lượng của khí bằng khối lượng oxi lấy ra từ 2 oxit.
Ta
có: nCO bđ = 22,4/22,4 = 1 mol
→ mCO = 28 g
→ Độ tăng khối lượng khí = 36 – 28 = 8 g = mO
→ Số mol oxi trong oxit là: nO = 8/16 = 0,5
mol
Theo
phản ứng (1), (2) ta thấy:
nCOp/ư = nO
(oxit) = tạo thành = 0,5 mol.
Vậy thành phần hỗn hợp khí sau phản ứng gồm 0,5 mol CO
dư và 0,5 mol CO2 tạo thành.
Ví dụ 2:
Khử hoàn toàn 24 g hỗn hợp CuO và FexOy
bằng H2 dư thu được 17,6 g hỗn hợp 2 kim loại. Tính khối lượng nước
tạo thành.
*Cách giải thông thường:
PTHH: CuO
+ H2 Cu + H2O
FexOy + yH2
xFe + yH2O
Theo
PTHH:
Gọi
số mol nước là a.
Áp
dụng ĐLBTKL ta có:
mhh kim loại +
→24 +
2a = 17,6
+ 18a
→16a
= 6,4
→a
= 0,4 mol
→
*Cách giải nhanh:
mO
(oxit) = moxit – mkim loại = 24 – 17,6 = 6,4 g =
2.2.7.
Dạng bài tập lạp công thức hóa học:
Ví dụ 1:
Cho 10,8 g một kim loại hóa tri III tác dụng với clo có
dư thu được 53,8 g muối. Xác định kim loại.
*Cách giải thông thường: Tính theo PTHH.
Gọi
kim loại hóa trị III là A, nguyen tử khối là a (a>0).
PTHH: 2A
+ 3Cl2 2ACl3
2a g 2(a + 106,5) g
Ta
có:
A
là nhôm: Al
*Cách giải nhanh: Dựa vào ĐLBTKL.
Vì
kim loại phản ứng hết nên:
mKim
loại + mclo p/ư = mmuối
→
Theo
PTHH:
mA
= 10,8/0,4 = 27 →A là nhôm: Al
Ví dụ 2:
Cho 10g dung
dịch muối sắt clorua 32,5% tác dụng với dung dịch AgNO3 dư thì tạo
thành 8,61 g kết tủa. Hãy tìm CTHH của muối sắt đã dùng.
Giải:
Gọi hóa trị của Fe trong muối là x
PTHH: FeClx +
xAgNO3 xAgCl + Fe(NO3)x
(56+35,5)g x(108+35,5)g
3,25g 8,61g
Ta có:
x = 3 CTHH cần tìm là FeCl3.
3. Kết
quả sau khi áp dụng sáng kiến:
Sau khi
áp dụng sáng kiến “hướng dẫn học sinh
giải bài tập hóa học THCS thông qua việc phân loại dạng bài tập” vào giảng
dạy cho học sinh khối 8,9 tôi nhận thấy đa số học sinh biết vận dụng kiến thức để
giải quyết bài tập nhanh hơn. Từ việc biết phân loại và giải các bài tập hóa
học giúp học sinh yêu thích môn học hơn, những học sinh nhút nhát cũng hào hứng
tham gia vào bài giảng, rèn luyện óc tư duy sáng tạo.
Chất
lượng bộ môn hóa học sau khi áp dụng sáng kiến trong năm học 2017 - 2018 như
sau:
Lớp |
TSHS |
Giỏi |
Khá |
TB |
Yếu |
Kém |
|||||
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
||
91 |
29 |
06 |
20,7 |
12 |
41,4 |
10 |
34,5 |
1 |
3,4 |
0 |
0 |
92 |
29 |
07 |
24,1 |
13 |
44,9 |
9 |
31,0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
Tổng |
58 |
13 |
22,4 |
25 |
43,1 |
19 |
32,8 |
1 |
1,7 |
0 |
0 |
4. Bài học kinh nghiệm:
Trong
quá trình vận dụng sáng kiến, tôi rút ra được một số kinh nghiệm sau:
- Giáo
viên phải chuẩn bị kỹ nội dung cho từng dạng bài tập, xây dựng được các phương
pháp giải bài tập đó.
- Việc
hình thành các kỹ năng giải các dạng bài tập như đã nêu trong sáng kiến phải
được thực hiện theo hướng dẫn đảm bảo tính kế thừa và phát triển. Phải bắt đầu
từ bài tập mẫu, hướng dẫn phân tích đề để học sinh xác định phương pháp giải và
tự giải.
- Việc
áp dụng sáng kiến này tùy thuộc vào từng đối tượng học sinh mà giáo viên có thể
áp dụng nhiều dạng bài tập khác nhau.
- Sau
mỗi dạng bài tập phải chú trọng đến việc kiểm tra, đnullánh giá kết quả, sữa chữa
rút kinh nghiệm và nhấn mạnh những sai sót mà học sinh thường mắc phải.
PHẦN 3. KẾT LUẬN
- Trong
quá trình giảng dạy thực tế, tôi thấy rằng giờ học nào học sinh được luyện tập
nhiều thì giờ học đó học sinh sẽ tiếp thu kiến thức một cách vững vàng.
- Trong
quá trình giảng dạy bài tập hóa học, nếu chú trọng rèn luyện tốt tư duy cho học
sinh thì các em sẽ hiểu, nhớ, vận dụng tốt hơn, học sinh sẽ được củng cố, hệ
thống hóa, mở rộng nâng cao kiến thức đồng thời các kỹ năng cũng được rèn tốt
hơn.
Tóm
lại: Rèn tốt tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua việc giải các bài tập hóa
học góp phần rất tích cực vào việc hình thành nhân cách cho học sinh như: tính
chủ động, sáng tạo, niềm tin và ý chí quyết tâm... Đó cũng chính là mục tiêu
giáo dục con người trong thời đại mới.
Trên
đây là một số kinh nghiệm mà tôi đã rút ra từ thực tế trong quá trình giảng dạy
hóa học THCS. Tôi hy vọng đó là một nội dung hữu ích cho học sinh cũng như giáo
viên. Tuy nhiên, với phần hiểu biết có hạn nên khi viết sáng kiến này, chắc
chắn tôi chưa thấy hết được ưu điểm và hạn chế trong quá trình áp dụng, rất
mong được sự đóng góp chân thành của đồng nghiệp, ban giám khảo để sáng kiến
hoàn thiện hơn.
PHẦN IV: TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Những chuyên đề hay và khó hóa
học THCS – Hoàng Thành Chung - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam - 2009.
2. Sổ tay kiến thức hóa học 9 –
Nguyễn Hữu Thạc - NXB Đại học sư phạm.
3. Bồi dưỡng hóa học 8 – Đỗ Xuân Hưng
– NXB Đại học sư phạm - 2015.
4. Chuyên đề BDHSG qua các kỳ thi
hóa học 8 – Hoàng Vũ – NXB Đại học quốc gia Hà Nội- 2017.
5. Hóa học 8 NXB giáo dục Việt Nam.
6. Hóa học 9 Lê Xuân Trọng - NXB
giáo dục Việt Nam – 2010.
Nguồn: ST
Tài liệu được chia sẻ miễn phí tại: https://www.dvtuan.com/