1. Là tác giả đề nghị xét
công nhận sáng kiến “Phương pháp giúp
học sinh lớp 7 tích cực trong giờ kiểm tra, đánh giá môn
âm nhạc”
2. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Tác giả đồng thời là chủ đầu
tư tạo ra sáng kiến.
3. Lĩnh
vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục (môn Âm nhạc)
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 07
/ 09 / 2020
5. Mô tả bản chất của sáng kiến:
5.1. Tính mới của sáng kiến:
Bài kiểm tra đa dạng (giấy, thực hành, sản
phẩm dự án, cá nhân, nhóm…) trong suốt quá trình học tập. Nhấn mạnh sự hợp tác
trong kiểm tra nhóm (thực hành hát, đọc nhạc). Quan tâm đến phương pháp học tập, phương pháp rèn luyện của học sinh
thông qua bài kiểm tra. Chú trọng vào quá trình tạo ra sản phẩm, chú ý đến ý
tưởng sáng tạo, đến các chi tiết của sản phẩm để nhận xét (hình thức trình diễn
và quá trình biên đạo cho bài hát kiểm tra của nhóm).
Giáo viên
và học sinh chủ động trong đánh giá, khuyến khích tự đánh giá và đánh giá chéo
của học sinh. Đánh giá phẩm chất của học sinh toàn diện,
chú trọng đến năng lực cá nhân, khuyến khích học sinh thể hiện cá tính và năng
lực bản thân.
Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong
kiểm tra, đánh giá: sử dụng các thiết bị hỗ trợ âm thanh để tăng tính nghệ
thuật cho bộ môn trong giờ kiểm tra, đánh giá học sinh.
5.2. Nội dung sáng kiến:
Trước đây, hoạt động kiểm
tra, đánh giá môn âm nhạc chưa bảo đảm yêu cầu khách quan, chính xác, công
bằng. Việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức và đánh giá
qua điểm số đã dẫn đến tình trạng giáo viên và học sinh duy trì dạy học theo
lối "đọc-chép" thuần túy, học sinh học tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm vận dụng kiến thức. Nhiều giáo
viên chưa vận dụng đúng quy trình biên soạn đề kiểm tra nên các bài kiểm tra
còn nặng tính chủ quan của người dạy (đối với bài kiểm tra lý thuyết bằng giấy).
Hoạt động kiểm tra đánh giá ngay trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học trên
lớp chưa được quan tâm thực hiện một cách khoa học và hiệu quả (đối với bài
kiểm tra thực hành).
Thực trạng trên đây dẫn
đến hệ quả là không rèn luyện được tính trung thực trong thi, kiểm tra, nhiều
học sinh còn thụ động trong việc học tập, khả năng sáng tạo và năng lực vận
dụng tri thức đã học để giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống còn hạn
chế.
Kiểm
tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh bao gồm cả hai
hình thức: kiểm tra thực hành và kiểm tra lý thuyết. Qua đó giáo viên nắm được
cả hai mặt năng lực của học sinh: kiến thức cơ bản và kỹ năng thực hành âm nhạc.
5.2.1. Kiểm tra thực hành hát và tập đọc nhạc
a.
Trong kiểm tra, đánh giá bài cũ của nội dung ôn tập hàng ngày thì đơn giản,
giáo viên linh hoạt sao cho phù hợp với thời lượng, kiến thức trong một tiết học
là được.
b.
Còn trong giờ kiểm tra định kỳ như thi học kỳ thì học sinh sẽ được ôn tập nội
dung trọng tâm là những bài hát, tập đọc nhạc đã được học trong bài ôn tập. Qua
đó học sinh rèn luyện lại những kỹ năng cơ bản, được học thuộc bài hát, đọc nhiều
lần tập đọc nhạc tại lớp, được xem các bạn có năng khiếu biểu diễn các bài đã học.
Bên cạnh đó, thời gian ôn bài là một tuần, đủ cho các em sắp xếp để cùng nhau
ôn tập.
-
Để khắc phục tình trạng không đủ thời lượng trong giờ kiểm tra, giáo viên cho học
sinh tự chọn nhóm yêu thích, điều này giúp học sinh tăng phần hứng thú khi thi
và tăng cường tính hợp tác trong ôn tập, tạo không khí thi đua giữa các nhóm với
nhau.
-
Về nội dung kiểm tra thực hành: là một bài hát và một bài tập đọc nhạc đã học.
Giáo viên không để học sinh tự chọn bài vì các em sẽ chọn bài ngắn bỏ bài dài,
chọn bài dễ bỏ bài khó.. vì thế cho học sinh bốc thăm trong giờ ôn tập.
-
Hình thức thi như sau:
+ Đối với thi hát: từng nhóm lên biểu diễn bài
hát, kết hợp những động tác phụ họa, vận động theo nhạc hoặc gõ đệm…
+ Đối với đọc nhạc: nhóm trưởng sẽ đọc nhạc kết
hợp đánh nhịp chỉ huy, các thành viên còn lại vừa đọc nhạc kết hợp gõ đệm theo
phách, nhịp.
-
Sau đây là một số hình ảnh minh họa thực tế trong giờ kiểm tra, đánh giá môn âm
nhạc của lớp 7:
+ Hát kết hợp vận động
và phụ họa động tác:
Các em thể hiện sự tự tin, thoải mái khi thể hiện bài
thi và có sự hợp tác tốt. Động tác minh họa đều và sáng tạo…Các em có sự nghiêm
túc và thể hiện tốt sắc thái, tình cảm của bài hát. Các nhóm có sự
thi đua tích cực với nhau
- Để tăng
tính sự sáng tạo và thi đua giữa các nhóm, giáo viên đưa ra thang điểm để đánh
giá như sau:
Bài hát |
Thuộc bài |
Thể hiện đúng sắc thái, tình cảm |
Động tác minh họa sáng tạo |
Đồng đều, hợp tác tốt |
Điểm |
2 |
1 |
1 |
1 |
Tập đọc nhạc |
Thuộc bài |
Thể hiện đúng sắc thái, tình cảm |
Gõ đệm hoặc đánh nhịp tốt |
|
Điểm |
3 |
1 |
1 |
Thời gian còn
lại trong giờ kiểm tra giáo viên đưa ra nhận xét ưu, tồn tại trong phần biểu diễn
của các nhóm, chấm điểm công khai và đánh giá năng lực của các em, tuyên dương,
khuyến khích các nhóm thể hiện tốt, động viên những em còn biểu hiện chưa tốt.
Bên cạnh đó có thể cho các em nhận xét chéo nhau, tự nhận xét nhóm mình.
5.2.2. Kiểm
tra lý thuyết ( viết )
a. Đối với kiểm tra 15 phút: giáo viên có thể cho học sinh viết lại
lời mới cho những bài hát đã học hay những bài tập đọc nhạc ngắn, ví dụ như:
- Em hãy viết
lại lời ca mới cho hai câu nhạc trong bản Bài ca hòa bình
(Nhạc Beethoven) theo chủ đề mùa xuân:
Nhà nhà đón tết ấm no sum vầy tài
lộc sẽ đến khắp muôn nơi. Hòa bình sung túc đó đây an vui tràn đầy hạnh phúc
cho mọi người.
(Hà An – lớp 7/1, NH 2020 -2021)
Hay giáo viên cho học sinh làm bài kiểm tra nhạc lí,
ví dụ như:
- Em hãy viết
một câu nhạc gồm 4 nhịp hai bốn, dùng hình nốt đen và trắng, lặng
đen, ví dụ:
- Nội dung của
kiểm tra chủ yếu là kiến thức của từng phân môn nhằm củng cố lại bài cũ, không
mất nhiều thời gian nhưng vẫn nắm được năng lực của từng học sinh để kịp thời
thay đổi phương pháp giảng dạy, nhắc nhở học sinh lười học.
b. Đối với kiểm tra 45 phút: xây dựng
ma trận và đề kiểm tra dựa trên định hướng phát triển năng lực của học sinh
nhưng đảm bảo tính vừa phải với học sinh trung bình, yếu. Ví dụ :
Nội dung |
Câu hỏi/ bài tập
đánh giá kỹ năng |
Nhận biết |
Thông hiểu |
Vận dụng mức độ
thấp |
Vận dụng mức độ
cao |
Theo chuẩn KT-KN |
|
|
|
|
|
1. Học hát Mái trường mến yêu và Lí cây đa |
Bài tập định lượng ( trắc
nghiệm / tự luận ) |
Biết được tên, xuất xứ, tác
giả của bài hát |
Nêu được nội dung bài hát, kể
tên một vài bài tiêu biểu của nhạc sĩ hoặc các bài dân ca quan họ Bắc Ninh |
|
|
2. Nhạc lý Nhịp bốn bốn |
Biết khái niệm nhịp bốn bốn |
Kể tên các bài hát viết ở nhịp bốn bốn. |
|
Viết được 1 khuông nhạc với 3 nhịp bốn bốn |
|
3. Âm nhạc thường thức Nhạc sĩ Hoàng Việt, sơ lược
về nhạc cụ phương tây |
Biết bài Nhạc rừng là của nhạc
sĩ Hoàng Việt. Biết sơ lược về một số nhạc cụ phương tây. |
Kể vài điều về nhạc sĩ Hoàng Việt. Phân loại được đặc điểm của các nhạc cụ. |
kể tên một vài tác phẩm của
nhạc sĩ Hoàng Việt. |
Nêu cảm nhận về tác phẩm của
ông. Nhận biết được chân dung của nhạc sĩ. Nêu cảm nhận về âm thanh của 1 nhạc cụ phương tây |
- Các dạng câu hỏi cho từ ma trận trên:
I/Học hát
- Nhận biết
Câu 1: (Tự luận)
Em hãy cho biết tác giả, xuất xứ của bài Mái trường mến yêu và
Lí cây đa?
- Thông hiểu
Câu 2: (Tự luận)
Em hãy cho biết nội dung của bài Mái trường mến yêu. Kể tên một vài bài hát dân ca quan họ Bắc Ninh?
II/ Nhạc lý
- Nhận biết
Câu 3: (trắc nghiệm)
Nhịp bốn bốn có ký hiệu là gì ?
a. B b. C c. D d. E
Câu 4: (trắc
nghiệm) Nhịp bốn bốn phù hợp trong các
bài hát nào ?
a. Hành khúc b. Trang nghiêm c. Trữ tình d. Tất cả đều đúng
- Thông hiểu
Câu 5: (Tự luận)
Điền vào chỗ trống:
Nhịp bốn bốn là nhịp có
.............. phách trong mỗi nhịp, mỗi phách có giá trị bằng ...............
, phách ......... mạnh, phách .......... nhẹ
........................
Câu 6: (Tự luận)
Kể tên các bài hát viết ở nhịp bốn
bốn.
- Vận dụng ở mức độ cao
Câu 7: (Tự luận). Viết được 1 khuông nhạc với 3 nhịp bốn bốn
III/ Âm nhạc thường thức
- Nhận biết
Câu 8: (Tự luận) Hãy kể
tên các nhạc cụ phương tây mà em
biết?
Câu 9: (trắc nghiệm) Vở nhạc kịch Cô Sao là tác phẩm của
nhạc sĩ nào?
a. Phạm
Tuyên b. Hoàng Việt
c. Hoàng Lân d. Mô-da
- Thông hiểu
Câu 10: (Tự luận) Em hãy phân biệt đặc điểm của đàn
ghi-ta và Vi-ô-lông?
- Vận dụng ở mức độ cao
Câu 11: Em
hãy nêu cảm nhận về âm thanh của các nhạc cụ phương tây ( Piano, Violon,
Guitar, Accordion ) ?
6. Những thông tin cần được bảo mật: không.
7. Các
điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
a. Về chuyên môn:
Từ
thực tế giảng dạy, để đạt kết quả cao trong giờ kiểm tra, bản thân tôi đúc
rút ra phải có một số điều kiện cần thiết như sau:
Để
tạo hứng thú đối với giờ kiểm tra, đánh giá cho học sinh thì trước hết phải gây
hứng thú cho học sinh ngay từ phần dặn dò chuẩn bị của tiết học trước.
Trong
quá trình kiểm tra, đánh giá giáo viên phải biết phát huy tính tích cực chủ
động sáng tạo của học sinh bằng cách giao nhiệm vụ cho từng nhóm, từng
em rõ ràng (đối với phần kiểm tra thực hành), đưa ra nội dung ôn tập
cụ thể (đối với phần kiểm tra lý thuyết ).
Giáo
viên cần phải nắm đặc trưng của bộ môn, có phương pháp kiểm tra, đánh giá
linh hoạt, sáng tạo, phải tìm mọi cách để cải tiến cách kiểm tra phân môn học
hát và đọc nhạc theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh, bổ sung sáng
tạo thêm nhiều thủ pháp sinh động, hấp dẫn, đa dạng hóa cách thức truyền đạt ở
mỗi hình thức kiểm tra.
Biết
nhận xét và cho điểm theo hướng khuyến khích như một yếu tố gây xúc cảm để tạo
động lực cho những lần kiểm tra lần sau.
Tạo
không khí vui tươi, tránh gò ép đối với học sinh vì đặc trưng bộ môn là học vui
- vui học.
Tăng
cường các hoạt động âm nhạc trong lớp, trong trường bằng hình thức tổ chức hội
thi văn nghệ ngoại khóa ngay từ trong giờ học, nhân các ngày lễ…
Muốn
thực hiện những nội dung trên có hiệu quả đòi hỏi giáo viên phải không ngừng
nâng cao kiến thức, tạo cho mình một trình độ chuyên môn vững vàng, thường
xuyên học hỏi rút kinh nghiệm ở các đồng nghiệp (dạy các môn nhạc, văn, địa, …)
b.
Về điều kiện cơ sở vật chất:
Phòng học rộng rãi. Phương tiện hỗ trợ phù hợp, hiệu
quả (phương tiện càng đầy đủ, hiệu quả thì càng thay thế được sự hỗ trợ của GV,
ví dụ phương tiện âm thanh, loa, máy chiếu, tranh ảnh, bảng phụ âm nhạc.
Đối với trường khác thì tùy vào điều
kiện của từng trường mà GV có thể linh động áp dụng sao cho phù hợp và vẫn phát
huy được ưu điểm của các phương pháp trên.
8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có
thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
a.
Trước khi áp dụng sáng kiến: HS vẫn được phát huy tính tích cực trong các hoạt
động học và các nhiệm vụ học tập mà Gv đưa ra. Tuy nhiên, các em vẫn chưa thể
hiện hết kĩ năng hoạt động nhóm, kĩ năng tự học, tự tìm tòi và hợp tác với bạn
ngoài nhà trường (như ở nhà, ngoài xã hội…) để hoàn thành nhiệm vụ được giao
đối với bài kiểm tra thực hành. Còn đối với bài kiểm tra viết thì
kết quả chưa cao.
b. Sau
khi áp dụng sáng kiến:
- Trong
tiết kiểm tra thực hành đều thu hút học sinh tham gia tích cực các hoạt động
theo nhóm. Mạnh dạn, tự
tin, sáng tạo và có tinh thần hợp tác nhau hơn.
- Thể hiện nội dung bài kiểm
tra đã học, thực hành kỹ năng cơ bản
khi kiểm tra từ khá, tốt trở lên.
- Kết quả bài kiểm tra viết đạt
từ trung bình trở lên, em có năng khiếu đạt khá, giỏi. Tiết học cũng trở nên
nhẹ nhàng, luôn được các em quan tâm, yêu thích môn học hơn.
- Kỹ
năng hợp tác nhóm và hoạt động nhóm tăng rõ rệt, các em có tinh thần trách
nhiệm hơn, biết phân công và vạch ra kế hoạch hoạt động cho các thành viên để
đạt mục tiêu đề ra.
- Kết quả bài kiểm
tra thực hành như sau:
Lôùp |
Sĩ số |
Hs tham gia tích cực |
% |
Hs có tham gia |
% |
Hs không tham gia |
% |
7 |
223 |
215 |
96,4 |
8 |
3,5 |
0 |
0 |
- Kết quả bài kiểm tra viết như sau:
Lôùp |
Sĩ số |
Từ 5-7
điểm |
% |
Từ 8-10 điểm |
% |
Dưới 5 điểm |
% |
7 |
223 |
25 |
11 |
198 |
89 |
0 |
0 |
Với những phương pháp trên, tôi đã giúp Hs tích cực chuẩn bị bài
học, kết quả thu được và tỉ lệ đạt yêu cầu được cải thiện. Hs tự thấy được năng
lực thật sự của mình.