I. Thực trạng.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một bộ phận của
chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015 . Bên cạnh các môn học khác, hoạt
động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông mới làm cho nội
dung giáo dục không bị bó hẹp trong sách vở, mà gắn liền với thực tiễn đời sống
xã hội; là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa
nhận thức với hành động, góp phần phát triển phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình
cảm, giá trị, kỹ năng sống, niềm tin đúng đắn ở học sinh, hình thành những năng
lực cần có của con người trong xã hội hiện đại; là con đường để phát triển toàn
diện nhân cách học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục phổ thông ở Việt Nam.
Hoạt động trải
nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó học sinh dựa trên sự tổng hợp
kiến thức của nhiều lĩnh vực giáo dục và nhóm kỹ năng khác nhau để trải nghiệm
thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình và tham gia hoạt động phục vụ cộng đồng
dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm
chất chủ yếu, năng lực chung và một số năng lực thành phần đặc thù của hoạt
động này: năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động; năng lực thích ứng với sự
biến động của nghề nghiệp và cuộc sống.
Hoạt động trải nghiệm
sáng tạo được thực hiện xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 12.
Nội dung cơ bản của
chương trình Hoạt động trải nghiệm sáng tạo gồm 5 lĩnh vực: Phát triển cá nhân;
Cuộc sống gia đình; Đời sống nhà trường; Quê hương, đất nước và cộng đồng xã
hội; Nghề nghiệp và phẩm chất người lao động. Nội dung hoạt động trải
nghiệm sáng tạo được thiết kế theo nguyên tắc tích hợp, kết hợp đồng tâm
và tuyến tính; các chủ đề được xây dựng mang tính chất mở với những nội dung
hoạt động bắt buộc cho tất cả học sinh trong cả nước và nội dung mang tính phân
hoá tuỳ theo nhu cầu, năng lực, sở trường của học sinh cũng như điều kiện đáp
ứng của cơ sở giáo dục.
Trong chương trình
giáo dục phổ thông, nội dung Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được phân chia theo
hai giai đoạn.
- Giai đoạn giáo dục
cơ bản
Hoạt động trải nghiệm
sáng tạo thực hiện mục tiêu hình thành các phẩm chất, thói quen, kỹ năng
sống,... thông qua sinh hoạt tập thể, các dự án học tập, các hoạt động xã hội,
thiện nguyện, hoạt động lao động, các loại hình câu lạc bộ khác nhau,... Bằng
hoạt động trải nghiệm sáng tạo của bản thân, mỗi học sinh vừa là người tham
gia, vừa là người kiến thiết và tổ chức các hoạt động cho chính mình, qua đó
biết cách tích cực hoá bản thân, khám phá, điều chỉnh bản thân, cách tổ chức
hoạt động, tổ chức cuộc sống và làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm. Ở giai
đoạn này, mỗi học sinh cũng bắt đầu xác định được năng lực, sở trường và chuẩn
bị một số năng lực cơ bản của người lao động tương lai và người công dân có trách
nhiệm.
- Giai đoạn giáo dục
định hướng nghề nghiệp
Chương trình hoạt động
trải nghiệm sáng tạo tiếp tục phát triển những năng lực và phẩm chất đã hình
thành từ giai đoạn giáo dục cơ bản và tập trung vào việc hình thành năng lực
định hướng nghề nghiệp. Ở giai đoạn này, chương trình có tính phân hoá và tự
chọn cao. Học sinh được đánh giá về năng lực, sở trường, hứng thú liên quan đến
nghề nghiệp; được rèn luyện phẩm chất và năng lực để thích ứng với nghề nghiệp
mai sau.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức trong và
ngoài lớp học, trong và ngoài trường học; được thực hiện theo quy mô nhóm, lớp
học, khối lớp hoặc quy mô trường; với các hình thức tổ chức chủ yếu: thực
hành nhiệm vụ ở nhà, sinh hoạt tập thể, trò chơi, diễn đàn, giao lưu, hội
thảo, cắm trại, tham quan, thực địa, thực hành lao động, câu lạc bộ,
hoạt động phục vụ cộng đồng.
II. Ý nghĩa của giải
pháp mới.
Tôi là một giáo viên
giảng dạy môn sinh học đã khá lâu, trong hiện tại đã từng tham dự nhiều chuyên
đề về đổi mới chương trình dạy học do các cấp tổ chức, tôi muốn nêu lên
một số kinh nghiệm của bản thân trong phương pháp tổ chức một tiết dạy
trải nghiệm sáng tạo ở bậc Trung học cơ sở nhằm nâng cao kiến thức bộ môn, đóng
góp một phần nhỏ bé vào việc đổi mới chương trình, giải quyết tình trạng lúng
túng trong phương pháp tổ chức tiết dạy trải nghiệm sáng tạo của giáo viên
Trung học cơ sở hiện nay.
B.
PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.
I. Cơ sở lý luận và cơ
sở thực tiễn.
1. Cơ sở lý luận.
Hoạt động trải nghiệm
sáng tạo:
a. Mục đích chính:
Hình thành và phát
triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và
những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại.
b. Nội dung:
`
- Kiến thức thực tiễn gắn bó với cơ thể, đời sống, mang tính tổng hợp
nhiều lĩnh vực giáo dục, nhiều môn học; dễ vận dụng vào thực tế.
- Được thiết kế thành
các chủ điểm mang tính mở, không yêu cầu mối liên hệ chặt chẽ giữa các chủ
điểm.
c. Hình thức tổ chức:
- Đa dạng, phong phú,
mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian, thời gian, quy mô, đối tượng và số
lượng...
- Học sinh có nhiều cơ
hội trải nghiệm
- Có nhiều lực lượng
tham gia chỉ đạo, tổ chức các hoạt động trải nghiệm với các mức độ khác nhau
(giáo viên, phụ huynh, nhà hoạt động xã hội, chính quyền, doanh nghiệp,...).
d.Tương tác, phương
pháp:
- Đa chiều
- Học sinh tự hoạt
động, trải nghiệm là chính.
đ. Kiểm tra, đánh giá:
- Nhấn mạnh đến kinh
nghiệm, năng lực thực hiện, tính trải nghiệm.
- Theo những yêu cầu
riêng, mang tính cá biệt hóa, phân hóa
- Thường đánh giá kết
quả đạt được bằng nhận xét.
2. Cơ sở thực tiễn.
- Môn sinh học là 1 môn “phụ” theo quan niệm của nhiều người trong đó có cả
giáo viên và học sinh. Nhưng thực tế cho thấy đây là 1 môn học mang tính thực
tiễn, trang bị những vấn đề hết sức thiết thực trong đời sống. Có ý nghĩa như
vậy nhưng môn học này chưa thực sự được coi trọng trong trường THCS.
- sinh hoc là 1 môn học có sự tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, kĩ năng
sống, giáo dục vệ sinh, sinh lý và trải nghiệm sáng tạo
- Về phía giáo viên:
+ Việc tổ chức giờ dạy
trải nghiệm của giáo viên còn gặp nhiều khó khăn, phần lớn các thầy cô còn lúng
túng trong việc xác định tiến trình, nội dung bài dạy.
+ GV chưa từng được dự
giờ hay có 1 bài giảng mẫu để dựa vào
- Về phía HS:
+ HS vùng nông thôn
cũng gặp nhiều khó khăn khi tìm kiến thông tin: HS không có tài liệu tham khảo,
không có máy tính nối mạng...
+ Nhiều HS còn chưa
nhiệt tình khi tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Nhìn chung các tiết
dạy trải nghiệm sáng tạo của cả thầy và trò đều đang trong quá trình “trải
nghiệm” tìm tòi để có được những tiết học đúng nghĩa.
Từ cơ sở lí luận và
thực tế trên, được sự đồng ý, góp ý của Ban giám hiệu nhà trường cũng như các
đồng chí giáo viên trong tổ, tôi mạnh dạn thực hiện chuyên đề: Phương
pháp dạy một tiết trải nghiệm sáng tạo môn sinh học ở THCS
II. Biện pháp tiến
hành
1. Các bước tiến hành
Tiến hành theo 8 bước.
* Bước 1: Xác định
nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Công việc này bao gồm
một số việc:
Căn cứ nhiệm vụ, mục
tiêu và chương trình giáo dục, nhà giáo dục cần tiến hành khảo sát nhu cầu, điều
kiện tiến hành.
Xác định rõ đối tượng
thực hiện. Việc hiểu rõ đặc điểm học sinh tham gia vừa giúp nhà giáo dục thiết
kế hoạt động phù hợp đặc điểm lứa tuổi, vừa giúp có các biện pháp phòng ngừa
những đáng tiếc có thể xảy ra cho học sinh.
* Bước 2: Đặt tên cho
hoạt động
Đặt tên cho hoạt động
là một việc làm cần thiết vì tên của hoạt động tự nó đã nói lên được chủ đề,
mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động.
Tên hoạt động cũng tạo
ra được sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra được trạng thái tâm lý đầy hứng khởi và
tích cực của học sinh. Vì vậy, cần có sự tìm tòi, suy nghĩ để đặt tên hoạt động
sao cho phù hợp và hấp dẫn.
Việc đặt tên cho hoạt
động cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Rõ ràng, chính xác,
ngắn gọn.
- Phản ánh được chủ đề
và nội dung của hoạt động.
- Tạo được ấn tượng
ban đầu cho học sinh
Tên hoạt động đã được
gợi ý trong bản kế hoạch HĐTNST, nhưng có thể tùy thuộc vào khả năng và điều
kiện cụ thể của từng lớp để lựa chọn tên khác cho hoạt động.
Giáo viên cũng có thể
lựa chọn các hoạt động khác ngoài hoạt động đã được gợi ý trong kế hoạch của
nhà trường, nhưng phải bám sát chủ đề của hoạt động và phục vụ tốt cho việc
thực hiện các mục tiêu giáo dục của một chủ đề, tránh xa rời mục tiêu.
* Bước 3: Xác định mục
tiêu của hoạt động
Mỗi hoạt động đều thực
hiện mục đích chung của mỗi chủ đề theo từng tháng nhưng cũng có những mục tiêu
cụ thể của hoạt động đó.
Mục tiêu của hoạt động
là dự kiến trước kết quả của hoạt động. Các mục tiêu hoạt động cần phải được
xác định rõ ràng, cụ thể và phù hợp; phản ánh được các mức độ cao thấp của yêu
cầu cần đạt về tri thức, kĩ năng, thái độ và định hướng giá trị.
Nếu xác định đúng mục
tiêu sẽ có các tác dụng là:
- Định hướng cho hoạt
động, là cơ sở để chọn lựa nội dung và điều chỉnh hoạt động
- Căn cứ để đánh giá
kết quả hoạt động
- Kích thích tính tích
cực hoạt động của thầy và trò
Khi xác định được mục
tiêu cần phải trả lời các câu hỏi sau:
- Hoạt động này có thể
hình thành cho học sinh những kiến thức ở mức độ nào? (Khối lượng và chất lượng
đạt được của kiến thức?)
- Những kỹ năng nào có
thể được hình thành ở học sinh và các mức độ của nó đạt được sau khi tham gia
hoạt động?
- Những thái độ, giá
trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở học sinh sau hoạt động?
* Bước 4: Xác định nội
dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt động
Mục tiêu có thể đạt
được hay không phụ thuộc vào việc xác định đầy đủ và hợp lý những nội dung và
hình thức của hoạt động.
Trước hết, cần căn cứ
vào từng chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều kiện hoàn cảnh cụ thể của
lớp, của nhà trường và khả năng của học sinh để xác định các nội dung phù hợp
cho các hoạt động. Cần liệt kê đẩy đủ các nội dung hoạt động phải thực hiện.
Từ nội dung, xác định
cụ thể phương pháp tiến hành, xác định những phương tiện cần có để tiến hành
hoạt động. Từ đó lựa chọn hình thức hoạt động tương ứng.
Có thể một hoạt động
nhưng có nhiều hình thức khác nhau được thực hiện đan xen hoặc trong đó có một
hình thức nào đó là chủ đạo, còn hình thức khác là phụ trợ.
* Bước 5: Lập kế hoạch
Nếu chỉ tuyên bố về
các mục tiêu đã lựa chọn thì nó vẫn chỉ là những ước muốn và hy vọng, mặc dù có
tính toán, nghiên cứu kỹ lưỡng. Muốn biến các mục tiêu thành hiện thực thì phải
lập kế hoạch.
Lập kế hoạch để thực
hiện hệ thống mục tiêu tức là tìm các nguồn lực (nhân lực – vật lực – tài liệu)
và thời gian, không gian… cần cho việc hoàn thành các mục tiêu.
Chi phí về tất cả các
mặt phải được xác định. Hơn nữa phải tìm ra phương án chi phí ít nhất cho việc
thực hiên mỗi một mục tiêu. Vì đạt được mục tiêu với chi phí ít nhất là để đạt
được hiệu quả cai nhất trong công việc. Đó là điều mà bất kỳ người quản lý nào
cũng mong muốn và cố gắng đạt được.
Tính cân đối của kế
hoạch đòi hỏi giáo viên phải tìm ra đủ các nguồn lực và điều kiện để thực hiện
mỗi mục tiêu. Nó cũng không cho phép tập trung các nguồn lực và điều kiện cho
việc thực hiện mục tiêu này mà bỏ mục tiêu khác đã lựa chọn.
Cân đối giữa hệ thống
mục tiêu với các nguồn lực và điều kiện thực hiện chúng, hay nói khác đi, cân
đối giữa yêu cầu và khả năng đòi hỏi người giáo viên phải nắm vững khả năng mọi
mặt, kể cả các tiềm năng có thể có, thấu hiểu từng mục tiêu và tính toán tỉ mỉ
việc đầu tư cho mỗi mục tiêu theo một phương án tối ưu.
* Bước 6: Thiết kế chi
tiết hoạt động trên bản giấy
Trong bước này, cần phải
xác định:
Có bao nhiêu việc cần
phải thực hiện?
Các việc đó là gì? Nội
dung của mỗi việc đó ra sao?
Tiến trình và thời
gian thực hiện các việc đó như thế nào?
Các công việc cụ thể
cho các tổ, nhóm, các cá nhân.
Yêu cầu cần đạt được
của mỗi việc.
* Bước 7: Kiểm tra,
điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động
Rõ soát, kiểm tra lại
nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện cho từng việc, xem xét
tính hợp lý, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được.
Nếu phát hiện những
sai sót hoặc bất hợp lý ở khâu nào, bước nào, nội dung nào hay việc nào thì kịp
thời điều chỉnh.
Cuối cùng, hoàn thiện
bản thiết kế chương trình hoạt động và cụ thể hóa chương trình đó bằng căn bản.
Đó là giáo án tổ chức hoạt động.
* Bước 8: Lưu trữ
kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh.
2. Hình thức tổ chức
Hoạt động
trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông có hình thức tổ chức rất đa
dạng, phong phú. Cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục nhưng hoạt động trải
nghiệm sáng tạo có thể tổ chức theo nhiều hình thức hoạt động khác nhau, tùy
theo lứa tuổi và nhu cầu của học sinh, tùy theo điều kiện cụ thể của từng lớp,
từng trường, từng địa phương.
Nhờ các
hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục học sinh được thực hiện
một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, không gò bó và khô cứng, phù
hợp với đặc điểm tâm sinh lí cũng như nhu cầu, nguyện vọng của học sinh.
*(1):
Tổ chức thảo luận
Đây có lẽ
là cách thức tổ chức dạy học trải nghiệm đơn giản và dễ thực hiện nhất với điều
kiện nước ta cũng như mặt bằng chung của các trường phổ thông hiện nay.
Thảo luận
có thể diễn ra trong phạm vi hẹp trong lớp học dưới sự hướng dẫn điều khiển của
giáo viên học sinh cùng nhau trao đổi tìm ra nguyên nhân và giải pháp thực hiện
chủ đề cùng trao đổi.
Giáo viên
chỉ là người tổ chức còn học sinh là người chủ trì, dẫn dắt, thực hiện. Tuy
nhiên đây cũng chỉ là bước đầu của học tập trải nghiệm hình thức tổ chức này sẽ
khó phát huy hết năng lực người học và đặc biệt là những em học sinh còn chưa
chú ý tới học tập. Bởi vậy giáo viên cần có những hình thức tổ chức hấp dẫn với
tất cả đối tượng học sinh nhằm phát triển năng lực ở người học.
*(2):
Tổ chức các cuộc thi
Tổ chức
các cuộc thi có thể trong nhà trường, lớp học hay ngoài không gian trường học.
Nội dung cuộc thi rất phong phú và dễ lồng ghép bất cứ nội dung giáo dục nào.
Và đó cũng là yêu cầu đặt ra đối với mỗi cuộc thi đều phải mang ý nghĩa giáo
dục nhất định.
Việc lựa
chọn cách thức thực hiện hay làm cho cuộc thi trở nên hấp dẫn mang tính giáo
dục hiệu quả đòi hỏi chất xám từ các nhà tổ chức mà không ai khác đó chính là
những thầy cô giáo người trực tiếp làm nhiệm vụ giáo dục. Nếu như tổ chức cuộc
thi chỉ là hình thức thì thật khó đem tới hiệu quả và bộc lộ hết năng lực của
người học.
Cuộc thi
có nhiều cách tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thi giải ô chữ, đố
vui về các địa danh trên đất nước ta, hội thi kể chuyện theo tranh về môi
trường, …
Mỗi hình
thức có thể tổ chức với một chủ đề trong đó mang một hay nhiều nội dung giáo
dục mà ở đó có sự gắn kết với nội dung chương trình cũng như giáo dục kĩ năng
sống.
*(3):
Tổ chức các câu lạc bộ
Đây là
hình thức hoạt động ngoại khóa của một nhóm học sinh cùng sở thích, nhu cầu,
năng khiếu…dưới định hướng của nhà giáo dục nhằm tạo môi trường giao lưu thân
thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh với các thầy cô
giáo và những người trưởng thành khác.
Hoạt động
câu lạc bộ đòi hỏi lịch sinh hoạt định kì và với các chủ đề thảo luận nghiên
cứu khác nhau như: câu lạc bộ về biến đổi khí hậu, câu lạc bộ xanh…Việc thực
hiện duy trì câu lạc bộ đòi hỏi có những nguyên tác nhất định về: tinh thần,
thời gian, địa điểm, sự công bằng, sự công hiến sáng tạo, tôn trọng, bình đẳng…
*(4):
Sinh hoạt tập thể
Hình thức
sinh hoạt tập thể là hình thức tổ chức quen thuộc diễn ra thường xuyên tại các
trường học phổ thông. Đây là hình thức tổ chức có sự gắn kết cao, đồng thời
cũng là yếu tố chính để duy trì và phát triển các phong trào và đoàn thể thanh
thiếu niên.
*(5)
Hình thức thí nghiệm.
Đây là
hình thức tổ chức rất quan trọng, giúp các em kiểm chứng lý thuyết, có niềm tin
vào khoa học, tìm tòi nhiều kiến thức thực tế…
3. Một số phương pháp tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo cho học sinh phổ thông
HĐ TNST
coi trọng các hoạt động thực tiễn mang tính tự chủ của HS, về cơ bản là hoạt
động mang tính tập thể trên tinh thần tự chủ cá nhân, với sự nỗ lực giáo dục
giúp phát triển sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Đây là
những HĐGD được tổ chức gắn liền với kinh nghiệm, cuộc sống để HS trải nghiệm
và sáng tạo. Điều đó đòi hỏi các hình thức và phương pháp tổ chức HĐ TNST phải
đa dạng, linh hoạt, HS tự hoạt động, trải nghiệm là chính.
Ở đây có 4
phương pháp chính, đó là:
3.1.
Phương pháp giải quyết vấn đề (GQVĐ)
GQVĐ là một phương pháp giáo dục nhằm phát triển năng lực
tư duy, sáng tạo, GQVĐ của HS. Các em được đặt trong tình huống có vấn đề,
thông qua việc GQVĐ giúp HS lĩnh hội tri thức, KN và phương pháp.
Trong tổ chức HĐ TNST, phương pháp GQVĐ thường được vận
dụng khi HS phân tích, xem xét và đề xuất những giải pháp trước một hiện tượng,
sự việc nảy sinh trong quá trình hoạt động.
Phương pháp GQVĐ có ý nghĩa quan trọng,
phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS, giúp các
em có cách nhìn toàn diện hơn trước các hiện tượng, sự việc nảy sinh trong hoạt
động, cuộc sống hàng ngày. Để phương pháp này thành công thì vấn đề đưa ra phải
sát với mục tiêu hoạt động, kích thích HS tích cực tìm tòi cách giải quyết. Đối
với tập thể lớp, khi GQVĐ GV phải coi trọng nguyên tắc tôn trọng, bình đẳng,
tránh gây ra căng thẳng không có lợi khi giáo dục HS.
Phương
pháp trên được tiến hành theo các bước cụ thể như sau:
Bước 1:
Nhận biết vấn đề
Trong bước
này GV cần phân tích tình huống đặt ra giúp HS nhận biết được vấn đề để đạt yêu
cầu, mục đích đặt ra. Do đó, vấn đề ở đây cần được trình bày rõ ràng, dễ hiểu
đối với HS.
Bước 2:
Tìm phương án giải quyết
Để tìm ra
các phương án GQVĐ, HS cần so sánh, liên hệ với cách GQVĐ tương tự hay kinh
nghiệm đã có cũng như tìm phương án giải quyết mới. Các phương án giải quyết đã
tìm ra cần được sắp xếp, hệ thống hóa để xử lí ở giai đoạn tiếp theo. Khi có
khó khăn hoặc không tìm được phương án giải quyết thì cần quay trở lại việc
nhận biết vấn đề để kiểm tra lại và hiểu vấn đề.
Bước 3:
Quyết định phương án giải quyết
GV cần
quyết định phương án GQVĐ, khi tìm được phải phân tích, so sánh, đánh giá xem
có thực hiện được việc GQVĐ hay không. Nếu có nhiều phương án giải quyết thì
cần so sánh để xác định phương án tối ưu. Nếu các phương án đã đề xuất mà không
giải quyết được vấn đề thì tìm kiếm phương án giải quyết khác. Khi quyết định
được phương án thích hợp là đã kết thúc việc GQVĐ.
3.2.
Phương pháp sắm vai
Sắm vai là phương pháp giáo dục giúp HS thực hành cách
ứng xử, bày tỏ thái độ trong những tình huống giả định hoặc trên cơ sở óc tưởng
tượng và ý nghĩ sáng tạo của các em.Sắm vai thường không có kịch bản cho trước
mà HS tự xây dựng trong quá trình hoạt động. Đây là
phương pháp giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào cách
ứng xử cụ thể mà các em quan sát được. Việc "diễn" không phải là phần
quan trọng nhất của phương pháp này mà là xử lí tình huống khi diễn và thảo
luận sau phần diễn đó.
Mục đích
của phương pháp trên không phải chỉ ra cái cần làm mà bắt đầu cho một cuộc thảo
luận. Để bắt đầu cho một cuộc thảo luận thú vị người sắm vai nên làm một cái gì đó sai, hoặc phải thực hiện nhiệm
vụ vô cùng khó khăn. Nếu người sắm vai
làm đúng mọi chuyện thì chẳng có gì để thảo luận.
Sắm vai
có ý nghĩa rất lớn trong việc hình thành và phát triển các KN
giao tiếp cho HS. Thông qua sắm vai, HS được rèn luyện, thực hành những KN ứng
xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực
tiễn, tạo điều kiện phát triển óc sáng tạo của các em, khích lệ thay đổi thái
độ và hành vi theo hướng tích cực trước một vấn đề hay đối tượng nào đó.
Về mặt tâm
lý học, thông qua các hành vi, cá nhân nhận thức và giải quyết tốt hơn vấn đề
của bản thân, vai trò lĩnh hội được trong quá trình sắm vai cho phép HS thích
ứng với cuộc sống tốt hơn. Trong trò chơi cũng như trong cuộc sống, các em mong
muốn có được một vai yêu thích, khi sắm một
vai HS bước ra từ chính bản thân mình. Điều này trở thành phương tiện để thể
hiện niềm vui, nỗi buồn, mối quan tâm, băn khoăn, mong muốn được chia sẻ, sự do
dự, ngập ngừng,... của chính các em. Thông qua các vai được sắm trong trò chơi,
HS thể hiện các khía cạnh khác nhau trong tính cách như: sự ưa thích, tình cảm,
sự hiểu biết về nhân vật mà các em đang sắm vai
đó và những người bạn đang chơi cùng với hành động của chúng là điều đặc biệt
quan trọng, có ý nghĩa nhiều mặt đối với HS.
3.3.
Phương pháp làm việc nhóm
Làm việc
theo nhóm nhỏ là phương pháp tổ chức dạy học - giáo dục, trong đó, GV sắp xếp
HS thành những nhóm nhỏ theo hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành
viên, từ đó HS trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp làm việc để
hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm.
Làm việc
nhóm có ý nghĩa rất lớn trong việc:
- Phát huy
cao độ vai trò chủ thể, tính tự giác, tích cực, sáng tạo, năng
động, tinh thần trách nhiệm của HS, tạo cơ hội cho các em tự thể hiện, tự khẳng
định khả năng, thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao.
- Giúp HS
hình thành các KN xã hội và phẩm chất nhân cách cần thiết như: KN tổ
chức, quản lí, GQVĐ, hợp tác, có trách nhiệm cao, tinh thần đồng đội, sự quan
tâm và mối quan hệ khăng khít, sự ủng hộ cá nhân và khuyến khích tinh thần học
hỏi lẫn nhau, xác định giá trị của sự đa dạng và tính gắn kết.
- Thể hiện
mối quan hệ bình đẳng, dân chủ và nhân văn: tạo cơ hội bình đẳng cho
mỗi cá nhân người học được khẳng định và phát triển. Nhóm làm việc sẽ khuyến
khích HS giao tiếp với nhau và như vậy sẽ giúp cho những em nhút nhát, thiếu tự
tin có nhiều cơ hội hòa nhập với lớp học,....
Để phương
pháp làm việc nhóm thực sự phát huy hiệu quả, GV cần lưu ý một số vấn đề sau:
a) Thiết
kế các nhiệm vụ đòi hỏi sự phụ thuộc lẫn nhau
Có một số cách sau đây để tạo ra sự phụ thuộc giữa HS trong nhóm với nhau như:
- Yêu cầu
HS chia sẻ tài liệu; - Tạo ra mục tiêu nhóm; - Cho điểm chung cả nhóm;
- Cấu trúc
nhiệm vụ như thế nào để HS phụ thuộc vào thông tin của nhau;
- Phân
công các vai trò bổ trợ và có liên quan lẫn nhau để thực hiện nhiệm vụ chung
của nhóm, từ đó tạo ra sự phụ thuộc tích cực.
b) Tạo ra
những nhiệm vụ phù hợp với KN và khả năng làm việc nhóm của HS
Khi thiết
kế nhiệm vụ cho nhóm GV cần lưu ý các vấn đề sau: - Đưa ra nhiệm vụ phù hợp với
khả năng và đảm bảo thời gian cho HS tham gia đầy đủ nhưng không bắt chúng chờ
đợi quá lâu để được khuyến khích hay nhiệm vụ quá nặng nhọc; - Điều tiết sự đi
lại của HS xung quanh lớp học.
c) Phân
công nhiệm vụ công bằng giữa các nhóm và các thành viên
GV cố gắng
xây dựng nhiệm vụ như thế nào để mỗi thành viên trong nhóm đều có công việc và
trách nhiệm cụ thể, từ đó tạo ra vị thế của họ trong nhóm, lớp. Muốn vậy, các
nhiệm vụ phải được thiết kế cụ thể, giao việc rõ ràng và mỗi thành viên phải
tiếp nhận nhiệm vụ đó, có trách nhiệm giải quyết vì tập thể, nhóm.
d) Đảm bảo
trách nhiệm của cá nhân
Để cá nhân
có trách nhiệm với công việc của mình GV cần: - Giao nhiệm vụ rõ ràng cho từng
thành viên trong nhóm;
- Thường
xuyên thay đổi nhóm trưởng cũng như người đại diện nhóm báo cáo;
- Sử dụng
quy mô nhóm nhỏ, đặc biệt với nhiệm vụ chung có tính chất tìm hiểu, thu thập tư
liệu hoặc các nhiệm vụ thực hành, thí nghiệm;
- Phân
công HS trong nhóm đảm nhận các vai trò khác nhau như phân tích ở trên;
- Đánh giá
mức độ tham gia của cá nhân đối với kết quả công việc của nhóm hoặc yêu cầu mỗi
HS hoàn thành công việc trước khi làm việc nhóm.
e) Sử dụng
nhiều cách sắp xếp nhóm làm việc khác nhau
Có nhiều
cách sắp xếp nhóm làm việc như: - Hình thành nhóm theo nhiệm vụ;
- Hình
thành nhóm học tập theo quy tắc ngẫu nhiên (đếm theo số thứ tự
tương đương với số nhóm muốn hình thành. Có thể thay đổi bằng cách đếm theo tên
các loài hoa, con vật,... cho thêm vui nhộn;
- Phân
chia nhóm theo bàn hay một số bàn học gần nhau, hoặc
dùng đơn vị tổ của HS để làm một hay một số nhóm, theo
giới, mức độ, thói quen làm việc, khả năng của HS;
- Một vài
người lại thích để HS tự chọn, tuy nhiên, điều này thích hợp
nhất đối với những lớp ít HS, những lớp mà các em đã biết rõ về nhau.
g) Hướng
dẫn HS phương pháp, KN làm việc nhóm (KNLVN)
GV cần
tiến hành theo các bước sau:
1. Chuẩn
bị cho hoạt động: - GV hướng dẫn HS trao đổi, đề xuất vấn đề,
xác định mục tiêu, nhiệm vụ, cách thực hiện và lập kế hoạch; tự lựa chọn nhóm
theo từng nội dung; phân công nhóm trưởng và các vai trò khác cho từng thành
viên;
- Hướng
dẫn từng nhóm phân công CV hợp lí, có liên quan, phụ thuộc nhau;
- Chú
trọng HS vào một số KNLVN cần thiết cho hoạt động (chọn 2 - 3 KN để nhấn mạnh):
giải thích sự cần thiết; làm rõ khái niệm và cách thể hiện; tạo ra tình huống
để luyện tập; tổ chức cho HS tự nhận xét, đánh giá; yêu cầu HS thể hiện các KN
đó trong hoạt động.
2. Thực
hiện:
- GV quan
sát, nắm bắt thông tin ngược từ HS xem các nhóm có hiểu rõ nhiệm vụ không?, có
thể hiện KNLVN đúng không? ...
- Giúp đỡ
những nhóm vận hành đúng hướng và duy trì mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau một
cách tích cực; - Khuyến khích, động viên các nhóm hoặc cá nhân làm việc tốt;
- Can
thiệp, điều chỉnh hoạt động của nhóm khi thấy cần thiết,...
3. Đánh
giá hoạt động: Ở bước này GV cần:
- Lôi cuốn
HS nhận xét, đánh giá về kết quả hoạt động của nhóm, mức độ tham gia của từng
thành viên;
- Gợi mở
cho HS phân tích sự phối hợp hoạt động giữa các thành viên trong nhóm, thể hiện
các KNLVN;
- Điều
chỉnh, bổ sung trên cơ sở đánh giá đúng sự cố gắng của từng nhóm, chú trọng
phân tích những KNLVN mà HS đã thể hiện;
- Đưa ra
kết luận gồm kết quả hoạt động và mức độ thể hiện các KNLVN (cái gì đã làm tốt,
cần rèn luyện thêm và rèn luyện như thế nào).
Tùy theo
tính chất và mục đích của từng hoạt động cụ thể cũng như điều kiện, khả năng
của các em mà GV có thể lựa chọn một hay nhiều phương pháp phù hợp. Điều quan
trọng là phương pháp được lựa chọn cần phát huy cao độ vai trò chủ động, tích
cực, sáng tạo của HS và khai thác tối đa kinh nghiệm các em đã có.
–
Hoạt động TNST hướng đến những phẩm chất và năng lực chung như đã được đưa ra
trong Dự thảo Chương trình mới, ngoài ra hoạt động TNST còn có ưu thế trong
việc thúc đẩy hình thành ở người học các năng lực đặc thù sau:
–
Năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động;
–
Năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống;
–
Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân;
–
Năng lực định hướng nghề nghiệp;
–
Năng lực khám phá và sáng tạo;
Chính
vì vậy đầu ra của hoạt động TNST khá đa dạng và khó xác định mức độ chung, nhất
là khi nó lại luôn gắn với cảm xúc – lĩnh vực mang tính chủ quan cao, cũng là
cơ sở quan trọng của sự hình thành sáng tạo và phân hóa.
C.
NỘI DUNG.
I. MỤC TIÊU
1. Đối với giáo viên
dạy môn sinh
- (1) Vì chúng ta đang trong giai đoạn thực nghiệm cho Chương trình mới, điều
kiện dạy học chưa thuận lợi,... nên cần nghiên cứu kĩ hơn lý luận về tổ chức
hoạt động TNST, đúc rút kinh nghiệm sau mỗi hình thức hoạt động.
- (2) Về quy mô tổ
chức HĐ TNST, có các quy mô khác nhau như: theo nhóm, theo lớp, theo khối lớp,
theo trường. Tuy nhiên, theo các chuyên gia GD, tổ chức theo quy mô nhóm và quy
mô lớp có ưu thế hơn về nhiều mặt như: đơn giản, không tốn kém, mất ít thời gian,
học sinh tham gia được nhiều hơn và có nhiều khả năng hình thành, phát triển
các năng lực cho học sinh hơn. Như vậy, để giảm tốn kém và đảm bảo chất lượng
giáo dục, những hình thức TNST quy mô nhỏ nên phát huy nhiều hơn, ví dụ như:
thuyết trình, xê-mi-na, diễn tiểu phẩm….
- (3) Cần lưu ý: phạm
vi các chủ đề/ nội dung hoạt động và kết quả đầu ra của TNST là năng lực thực
tiễn, phẩm chất và năng lực sáng tạo đa dạng, khác nhau của các em HS. Vì vậy,
giáo viên không làm thay, không tổ chức, không phân công học sinh một cách trực
tiếp mà chỉ hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát cho tập thể hoặc cá nhân học sinh tham
gia trực tiếp; hoặc GV đứng ở vai trò tổ chức hoạt động, giúp học sinh chủ
động, tích cực trong càng nhiều hoạt động càng tốt.
- (4) Khi đánh giá
hoạt động, quan trọng nhất là cần quan sát, nhận xét, góp ý và đánh giá ngay
trong quá trình hoạt động thực tiễn của HS, dựa trên các biểu hiện cụ thể về
phương thức chứ không chỉ dựa vào kết quả hoạt động cuối cùng của học sinh; coi
trọng nhận xét quá trình tiến bộ về nhiều mặt khác nhau của học sinh; chú trọng
cá tính, sự sáng tạo riêng của các em. Bây giờ có thể hơi sớm nhưng khi TNST đã
được đưa vào chương trình như một hoạt động lớn thì cần xây dựng bộ tiêu chí
đánh giá riêng đối với kết quả đầu ra của hoạt động này ở học sinh.
- (5) Cần coi trọng
việc tổ chức, hướng dẫn các hoạt động TNST phù hợp với đặc trưng nội dung môn
học và điều kiện dạy học
- (6) Khi tổ chức
HĐTNST cần lưu ý thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường như: giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, cán
bộ Đoàn, tổng phụ trách Đội, Ban giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh, chính
quyền địa phương, Hội Khuyến học, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Cựu chiến binh, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương, các
nhà hoạt động xã hội, những nghệ nhân, những người lao động tiêu biểu ở địa
phương,…
2. Đối với học sinh.
- HS cần phải chủ động, tích cực hoạt động để tự phát hiện và chiếm lĩnh các
tri thức, hình thành kĩ năng mới và thái độ tích cực dưới sự hướng dẫn của giáo
viên
- HS cần tích cực tham
gia vào tất cả các khâu trong quá trình trải nghiệm sáng tạo: Từ khâu xây dựng
ý tưởng; Xây dựng kế hoạch; Công tác chuẩn bị thực hiện; Tổ chức thực hiện; và
Đánh giá kết quả thực hiện.
- Qua các tiết trải nghiệm sáng tạo góp phần hình thành những năng lực phẩm
chất chung và những năng lực đặc thù như:
+ Năng lực hoạt động
và tổ chức hoạt động;
+ Năng lực tổ chức và
quản lý cuộc sống;
+ Năng lực tự nhận
thức và tích cực hóa bản thân;
+ Năng lực định hướng
nghề nghiệp;
+ Năng lực khám phá và
sáng tạo;
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP.
Để làm rõ chuyên đề: Phương pháp dạy một tiết trải nghiệm sáng
tạo môn sinh học lớp 8 ở THCS tôi xin vận dụng vào 1 tiết dạy cụ thể:
Tiết 8: Bắt đầu tổ chức hoạt
động trải nghiệm sáng tạo: phòng chống còi xương ở tuổi thiếu niên
Tiết 10: Báo cáo thực hiện
chủ đề: Phòng chống còi xương ở tuổi thiếu niên.
TIẾT 8
BẮT
ĐẦU TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
Chống
còi xương ở tuổi thiếu niên
I. Mục
tiêu
1. Kiến thức
- HS biết được cấu tạo
thành phần hóa học và tính chất của xương
- Tiến hành được các
thí nghiệm về xương để phát hiện được thành phần hóa học và tính chất của
xương
- Biết nguyên nhân và
biện pháp phòng chống bệnh còi xương ở lứa tuổi thiếu niên.
- Xây dựng sản phẩm về
tuyên truyền chống còi xương cho lứa tuổi thiếu niên.
2. Kỹ năng
- Tiến hành được các
thí nghiệm của xương để phát hiện được thành phần hóa học và tính chất
của xương
- Kỹ năng trình bày
trước đám đông
- Kỹ năng làm việc
nhóm
3.Thái độ
Có thái độ nghiêm tức,
tích cực, tham gia nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm cao, ý thức được việc chăm
sóc xương và chế độ dinh dưỡng và luyện tập thể dục thể thao là quan trọng.
4. Những phẩm chất,
năng lực học sinh cần đạt được
- Năng lực:
·
Năng lực tự hoc:
·
Học tập tự giác,chủ động, tự đặt mục tiêu học tập và phấn
đấu
·
Lập và thực hiện kế hoạch học tập nghiêm túc
·
Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, han chế của bản thân
·
Năng lực giải quyết vấn đề: phát hiên và nêu được tình huống
trong học
·
Năng lực sáng tạo:đặt câu hỏi khác, chủ động nêu ý kiến khác…
·
Năng lực hợp tác :hoạt động nhóm
- Phẩm chất:
·
Trung thực tự trọng, chí công vô tư
·
Tự lập, tự tin, chủ động và có tinh thần vượt khó
Có trách nhiệm với bản
thân,với mọi người xung quanh và môi trường tự nhiên
II. CHUẨN BỊ.
1. Thời gian
1 tuần, sau tiết
7 Bộ xương đến trước tiết 11 cấu tạo và tính chất của cơ
2. Thiết bị, vật tư
- Sách giáo khoa sinh
8
- Máy tính có kết nối Internet
- Giấy A0, bút viết, bút màu, điện thoại, máy chup hình…
- Các nguyên liệu xương đùi gà, đùi vịt. xương cánh gà, vịt.. mỗi nhóm 6 chiếc
- Giấm ăn, vật nặng,
dụng cụ thí nghiệm, đèn cồn….
3. Hình thức hoạt động
Làm việc theo nhóm từ 5 đến 6 người.
HOẠT ĐỘNG
CỦA GV VÀ HS |
NỘI DUNG CẦN
ĐẠT |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
- GV yêu cầu HS đọc phần mục tiêu ? Dựa vào phần mục tiêu em hãy cho
biết sau 2 tiết trải nghiệm sáng tạo chúng ta cần đạt được điều gì? - GV: Mục tiêu đó sẽ là “Kim chỉ
nam” giúp chúng ta trải nghiệm sáng tạo thành công chủ đề - GV: Để đạt được mục tiêu đã đề
ra của tiết trải nghiệm sáng tạo cô sẽ chia lớp thành 6 nhóm (3 bàn thành 1
nhóm) - GV yêu cầu HS ngồi nguyên tại
chỗ nghe GV đưa yêu cầu, tất cả các thành viên đều ghi yêu cầu, sau đó HS sẽ
hoành thành các hoạt động theo nhóm đã phân công. * GV yêu cầu từng nhóm đặt tên cho
nhóm, cử nhóm trưởng, thư kí và phần công việc cho từng thành viên trong nhóm * GV trình chiếu nhiệm vụ 1: Tìm
kiếm thông tin. ? Để thực hiện được nhiệm vụ chúng
ta sẽ làm như thế nào? - HS đọc sách TNST trang 81, 82 - GV hướng dẫn: Để thực hiện được
nhiệm vụ tìm hiểu thông tin nhóm trưởng của nhóm sẽ thống nhất trong nhóm tìm
hiểu về dân tộc nào, sau đó chia các thành viên trong nhóm mình thành các
nhóm nhỏ hơn để tìm hiểu thông tin - GV: Ngoài tìm kiếm thông tin
theo sách trải nghiệm đã hướng dẫn các em có thể tìm hiểu thêm thông tin ở
các nguồn khác như sách y khoa, mạng internet, phim ảnh.kiến thức trong đời
sống.. Tra cứu với các từ khóa: xương
(bone), cấu tạo xương (structer of bone), tính chất của xương ( character of
bone) - yêu cầu hs nghiên cứu nội dung
hướng dẫn và tiến hành làm thí nghiệm ·
Khi
các em tiến hành làm các thí nghiệm ở nhà hoặc trên phòng thí nghiệm
giáo viên luôn lắng nghe hướng dẫn, giúp đỡ khó khăn thắc mắc các
em gặp phải khi trải nghiệm ·
Khi
tiến hành thí nghiệm ở nhà cần có sự giám sát của phụ huynh tránh hiện tượng
không mong muốn xảy ra. Thí
ngiệm 1: B1:
uốn thử xương B2:
ngâm xương vào giấm trong vòng 72 giờ. Dùng phanh gắp lên và uốn cong. Ghi
kết quả vào bảng
Thí nghiệm 2: B1:
đốt đoạn xương cho đến xương không cháy nữa, để nguội phần xương cháy B2:
Dùng búa đâp nhẹ. Quan sát. Ghi kết quả vào bảng
Thí nghiệm 3: B1:
Dùng một đoạn xương đùi để ngang giữa 2 khe bàn rồi treo vật nặng tăng
dần để theo dõi khả năng chịu lực của xương cho đến khi xương gãy B2:
so sánh khả năng chịu lực của xương trong các thí nghiệm
Từ các thí nghiệm liên hệ với các
đặc điểm của xương từ đó giải thích các hiện tượng gặp trong cuộc sống như: - Tại sao người già khi
ngã dễ bị gãy xương hơn người trưởng thành và trẻ nhỏ. Khi người già bị gãy
xương chậm liền hơn. - Trẻ em dễ bị vòng kiềng - Tai sao có thóp trên đầu em bé
sơ sinh. - Tại sao khi bơi bị chuột rút - Tại sao nói còi xương, còi xương
có ở người còi cọc hay cả người bụ bẫm - Ai dễ bị thiếu Ca, thiếu Ca gây
ảnh hưởng gì? - HS đọc yêu cầu của HĐ2 * Nhiệm vụ 2: Xử lí thông tin - GV: Nhóm thảo luận thống nhất
trình bày nội dung dưới dạng sơ đồ hóa. |
-
HS biết được cấu tạo thành phần hóa học và tính chất của xương -
Tiến hành được các thí nghiệm về xương để phát hiện được thành phần hóa
học và tính chất của xương -
Biết nguyên nhân và biện pháp phòng chống bệnh còi xương ở lứa tuổi thiếu
niên. -
Xây dựng sản phẩm về tuyên truyền chống còi xương cho lứa tuổi thiếu niên. 1.
Hoạt động 1: Tìm kiếm thông tin 1. ·
Từng
cá nhân trong nhóm đọc bài 8 cấu tạo và tính chất của xương sgk lớp 8 để thu
nhận các thông tin và kiến thức về nội dung sau: + Hệ thống kiến thức về xương
thành sơ đồ( cấu tạo, thành phần, tích chất và vai trò) + tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng
đến xương và sự phát triển của xương ·
Tra
cứu tìm hiểu thêm thông tin ở các nguồn khác như sách y khoa, mạng internet,
phim ảnh, kiến thức trong đời sống.. Tra cứu với các từ khóa: xương
(bone), cấu tạo xương (structer of bone), tính chất của xương ( character of
bone) ( thực hiện về nhà) 2. Làm thí nghiệm Tiến hành làm các thí nghiệm để
tìm hiều thành phần và tính chất của xương đùi gà hoặc cánh gà, vịt ·
Các nhóm hs làm việc độc lập tại phòng thí nghiệm
hoặc tại nhà theo sự phân chia nhiệm vụ. Ghi lại hoạt động và kết quả
Các nhóm tiến hành thí nghiệm. Ghi
kết quả và hình ảnh
·
Các
nhóm hoạt động độc lập theo sự phân chia nhiệm vụ và ghi kết quả
2. Hoạt động : Xử lí
thông tin Cả nhóm thảo luận Thư ký ghi chép thống nhất thành
sơ đồ tư duy |
Hoạt động này có thể tranh thủ thời gian các giờ ra chơi để thống nhất nội dung. Tránh hiện tượng các em lợi dụng trải nghiệm sáng tạo để tụ tập
HOẠT ĐỘNG
CỦA GV VÀ HS |
NỘI DUNG CẦN
ĐẠT |
* Nhiệm vụ 3: Hoàn thiện các chủ
đề nhỏ - bước 1: Thống nhất lựa chọn loại
hình sản phẩm - GV: Cả nhóm thống nhất lựa chọn
một loại hình sản phẩm như: poster, báo tường, tờ rơi, báo ảnh, tập san,
video, powerpoint - Bước 2: phân công xây dựng sản
phẩm theo ý tưởng đã thiết kế Thời gian 2 ngày - Cấu trúc một sản phẩm gồm 2 phẩn + kiến thức: phân loại, cấu
tạo, thành phần, vài trò, yeus tố ảnh hưởng.... + các biện pháp phòng chống còi
xương, phải nêu được ưu nhược điểm, ứng dụng, có hình ảnh, hình vẽ, biểu
tượng để người nghe dễ nắm bắt Sau khi các nhóm đã thống nhất
được loại hình sản phẩm cho nhóm. Các thành viên tiến hành thiết kế sản phẩm
theo từng phần, từng cá nhân, sau đó ghép nối sản phẩm. Các nội dung đã được thống nhất và
phân công, từng thành viên tiến hành riêng lẻ tại nhà - Bước 3: Thử nghiệm, đánh giá,
nghiệm thu, và điều chỉnh sản phẩm Yêu cầu: Mỗi nhóm hoàn 1 sản phẩm
theo hình thức đã chọn Thời gian 1 ngày Giáo viên thông báo cho phụ huynh
thời gian, địa điểm các em làm việc, nhờ gia đình phụ huynh giám sát hoạt
động của các em Hoạt động 4: Báo cáo sản phẩm Trong tiết báo cáo thực hiện chủ
đề các em sẽ thực hiện 2 ND: - Cử đại diện nhóm trình bày sản
phẩm cuả nhóm mình - Nêu nhận xét đánh giá nhận xét
của nhóm mình về sản phẩm của mình và sản phẩm của các nhóm khác. Để chuẩn bị cho hoạt động : báo
cáo cần lên kế hoạch phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong lớp, nhóm: *Lớp: - Chuẩn bi các phương tiện cần
thiết như: máy tính, máy chiếu. Kê bàn ghế - Phân công người dẫn chương trình *Nhóm: - Phân công người trình diễn,
người viết lời giới thiệu - Để thực hiện thành công hoạt
động trải nghiệm sáng tạo này các em cần đạt được các tiêu chí đánh giá - HS đọc tiêu chí đánh giá (Sách
TNST trang 85) - Trong quá trình hoạt động các em
cần tự đánh giá và đánh giá theo phiếu đánh giá hoạt động (Sách TNST) |
3. Hoạt động 3: Xây dựng sản phẩm
để tuyên truyền và đưa ra các phương pháp phòng chống còi xương ở tuổi thiếu
niên. Mỗi cá nhân đưa ra ý tưởng, nhóm
trưởng tổ chức thống nhất ý tưởng cả nhóm - nhóm 1, 2 trình bày powerpoint - nhóm 3 báo tường trên khổ A0 - nhóm 4: video clip - nhóm 5, 6: tập san - với các nhóm 1,2 trình bày
powerpoint phân công mỗi người làm một số slide rồi ghép lại sau - Với nhóm 3 làm báo tường viết
trên giấy A0. 2 người in tranh ảnh dán, 2 người viết phần trên, 2 người viết
phần dưới - với nhóm 4 video. 2 người thiết
kế hình ảnh, 2 người làm phần chữ, cuối cùng thiết kế hoàn chỉnh sản phẩm - nhóm 5,6 tập san. Phân công mỗi
người làm 1 số trang , thiết kế bìa... Hoàn thiện sản phẩm ·
Làm
việc nhóm tại nhà Các thành viên trong nhóm nộp kết
quả của mình sau đó tiến hành thử nghiệm, đánh giá, nghiệm thu, và điều chỉnh
sản phẩm ,hoàn thiện sản phẩm ·
Cả
nhóm cùng xem lại sản phẩm, nhận xét, đánh giá, rút ra những kinh nghiệm và
hạn chế thiếu sót cần bổ xung. ·
Tự
đánh giá sự tham gia của các thành viên và tự đánh giá sản phẩm của mình theo
mẫu đánh giá hoạt động Hoạt động 4: Báo cáo sản phẩm - Bước 1: Lần lượt các nhóm báo
cáo sản phẩm của mình ( 5 phút) - Bước 2: thu thập ý kiên đánh giá
bố cục, tính khả thi, tính hiệu quả về tuyên truyền phòng chống còi
xương. Các nhóm khác đăt câu hỏi, đánh
giá, nhận xét 2 phút - Giáo viên đánh giá, nhận xét,
cho ý kiến (
các sản phẩm của học sinh được đính kèm ) |
D.
KẾT LUẬN
1. Nhận định chung.
Nhìn chung chuyên đề đã được tiến hành, thử nghiệm đúng quy trình, có sự quan
tâm góp ý của đồng nghiệp và qua đó, tôi nhận thấy rằng cách làm này thực sự có
hiệu quả. Cụ thể:
- HS tích cực chủ động sáng tạo, tự học, tự tìm hiểu.
- Giúp cho GV tự mình phải nỗ lực cố gắng hơn nữa trong việc tìm tòi, học hỏi
đồng nghiệp, tự làm mới mình trong các bài đặc biệt là các tiết trải nghiệm
sáng tạo.
- Các tiết dạy học không còn tẻ nhạt, khô khan mà trở thành những tiết học bổ
ích, lý thú.
2. Điều kiện áp dụng.
- Các phương pháp được sử dụng trong chuyên đề như dạy học hợp đồng, trò chơi,
đóng vai…, kết hợp với các hình ảnh, clip sinh động có thể áp dụng tốt cho môn
GDCD nói chung và tiết dạy trải nghiệm nói riêng.
- Khó khăn: GV cần phải đầu tư thời gian nghiên cứu, chuẩn bị công phu
cho mỗi tiết dạy
3. Đề xuất, kiến nghị.
Để việc tổ chức HĐTNST cho học sinh có hiệu quả, cần tập trung thực hiện
tốt một số biện pháp sau:
Thứ nhất: Tổ chức tập
huấn cho đội ngũ CBGV
Trước đây, khi tổ chức
các hoạt động ngoài giờ lên lớp, đa số giáo viên làm thay học sinh ở hầu hết các
khâu: lựa chọn nội dung, xây dựng kế hoạch, chuẩn bị. Học sinh chỉ tham gia
thực hiện với số ít học sinh trong lớp. Với yêu cầu tất cả học sinh đều được
tham gia đầy dủ các bước khi tổ chức HĐ TNST là nhiệm vụ mới mẻ, khó khăn nên
giáo viên còn rất lúng túng trong khâu xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện. Do
vậy tổ chức tập huấn để mỗi giáo viên nắm chắc mục đích, ý nghĩa, yêu cầu và
các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm là rất cần thiết. Bên cạnh đó mỗi
nhà trường cần có kế hoạch chỉ đạo điểm sau đó nhân rộng ra toàn trường.
Thứ hai: Xây
dựng các kĩ năng nền cho học sinh.
Khi tham gia HĐ TNST
đòi hỏi học sinh phải huy động kiến thức, kĩ năng, các phẩm chất năng lực tổng
hợp để giải quyết nhiệm vụ thực tiến. Có nhiệm vụ của cá nhân, có nhiệm vụ đòi
hỏi phải có sự hợp sức của cả nhóm. Các em phải bàn bạc, trao đổi, thống nhất,
ra quyết định.Do vậy điều quan trọng với mỗi giáo viên là phải hướng dẫn các em
các kĩ năng như: kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng lắng nghe và phản hồi tích cực,
kĩ năng ghi chép, thu thâp xử lí thông tin, kĩ năng ra quyết định. Đồng thời
xây dựng niềm tin đối với học sinh. Giáo viên chỉ có thể tin tưởng các em thì
mới có thể giao việc cho các em. Và ngược lại, học sinh chỉ có tin yêu
giáo viên, tin yêu bạn của mình mới có thể tự tin chia sẻ với chính giáo viên
và bạn bè trong lớp nhưng suy nghĩ của mình..
Thứ ba: Hướng dẫn cho
học sinh tìm hiểu về HĐTNST
Ngay từ đầu năm học,
ngoài việc hướng dẫn học sinh xây dựng nội quy của lớp, của trường, các
kỹ năng cơ bản: tổ chức, làm việc nhóm, ghi chép vv… Giáo viên cần giới thiệu,
hướng dẫn cho học sinh hiểu về mục đích, các hình thức, cách tổ chức HĐTNST.
Thông qua đó, học sinh cả lớp biết lựa chọn hình thức tổ chức phù hợp với nội
dung; nắm được các bước cơ bản cần thực hiện, trách nhiệm của từng cá nhân khi
tham gia HĐTN.
Giáo viên nên hướng
cho học sinh lựa chọn nội dung thực hiện trong cả năm học dựa trên chủ điểm
từng tháng, điều kiện, khả năng của bản thân, của lớp, của nhà trường, của địa
phương có thể tổ chức được. Việc này sẽ tạo tâm thế sẵn sàng thực hiện cho học
sinh.
Thứ tư: Tổ chức và duy
trì tốt hoạt động của đội ngũ cán bộ lớp
Giáo viên cần mạnh dạn
giao việc cho đội ngũ cán bộ lớp thực hiện các nhiệm vụ quản lí lớp, duy trì tổ
chức sinh hoạt lớp, giờ chào cờ đầu tuần; khuyến khích các em tích cực tham gia
trang trí lớp, tự tổ chức các hoạt động vui chơi, đăng kí tham gia các câu lạc
bộ, tránh làm thay, làm hộ học sinh. Giáo viên chỉ đóng vai trò là người
tư vấn giúp đỡ. Làm như vậy các em mới có cơ hội bộc lộ khả năng của bản thân,
rèn luyện các phẩm chất, năng lực cần thiết. Từ đó có thêm các kĩ năng cần
thiết để tổ chức HĐTNST hiệu quả.
Thứ năm: Tổ chức phong
phú các hình thức, phương pháp dạy học trên lớp.
HĐTNST có nội dung rất
đa dạng và mang tính tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh
vực học tập và giáo dục. Vì thế khi dạy học trên lớp, giáo viên cần tổ chức
bằng nhiều hình thức, phương pháp dạy học khác nhau: cá nhân, nhóm, trò chơi,
đố vui, ứng dụng công nghệ thông tin, các kĩ thuật dạy học tích cực. Đặc biệt
là phương pháp Bàn tay nặn bột. Dạy học theo phương pháp Bàn tay nặn bột chính
là tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ngay trong từng môn học.
Thứ sáu: Tạo cơ hội
cho tất cả học sinh tham gia vào cả quá trình của HĐTNST.
HĐTNST về cơ bản mang
tính chất của hoạt động tập thể trên tinh thần tự chủ nhằm phát triển khả năng
sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Thông qua HĐTNST hình
thành những năng lực, kỹ năng sống, phẩm chất tốt đẹp của học sinh. Chính vì
thế, để tổ chức HĐTNST. Mỗi giáo viên phải giúp đỡ, hỗ trợ các em thực hiện đầy
đủ các bước cơ bản sau:
Bước 1. Xây dựng ý
tưởng;
Bước 2. Xây dựng kế
hoạch;
Bước 3. Công tác chuẩn
bị thực hiện;
Bước 4. Tổ chức thực
hiện;
Bước 5. Đánh giá kết
quả thực hiện.
Việc các em được tham
gia đầy đủ vào từng bước sẽ giúp hình thành và rèn luyện các phẩm chất năng lực
cần thiết: năng lực tổ chức, năng lực giao tiếp, tự giải quyết vấn đề vv… Do đó
giáo viên không nên coi nhẹ một bước nào.
Thứ bảy: Làm tốt công
tác tham mưu, đề xuất, phối hợp
Các hình thức HĐTNST
rất phong phú: hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương
tác, tham quan dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo,
hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động công
ích, sân khấu hóa, thể dục thể thao, tổ chức các ngày hội,… Để giúp các
em tổ chức tốt HĐ TNST thì sự tham gia của cộng đồng đặc biệt là cha mẹ học
sinh là vô cùng quan trọng. Nhà trường cũng như mỗi giáo viên cần chủ
động đề xuất, phối hợp với cấp ủy, chính quyền, các ban ngành đoàn thể địa
phương; các các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động
xã hội, những nghệ nhân, những người lao động... cùng tham gia. Các cơ sở như
khu di tích lịch sử, khu văn hóa, cơ quan, công trường, nhà vườn, khu chăn
nuôi, đồng ruộng… hoặc ở mỗi gia đình đều có thể là địa điểm lý tưởng để học
sinh được thực hành, trải nghiệm sáng tạo.
Thứ tám: Làm tốt vai
trò trung tâm của nhà trường.
Hoạt động trải nghiệm
sáng tạo thường diễn ra trong không gian mở, có nhiều lực lượng giáo dục tham
gia, đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian, công sức, kinh phí nên mỗi nhà trường
cần xây dựng thời khóa biểu hợp lí, linh hoạt. Có thể bố trí tiết HĐ TNST
liền với tiết SHTT để giáo viên có nhiều thời gian hơn bởi ở tiểu học, GVCN
hàng ngày đều có mặt ở lớp, những nội dung nhận xét đánh giá tình hình của lớp
có thể thực hiện ngay sau mỗi buổi học. Nhà trường cần giao quyền tự chủ và
khuyến khích giao viên linh hoạt, sáng tạo trong việc xây dựng chương trình
thời khóa biểu.
Mặt khác hoạt
động TNST không chỉ là trách nhiệm của riêng GVCN nên nhà trường cần đóng vai
trò trung tâm, định hướng tổ chức, chỉ đạo, điều hành, phân công trách nhiệm
cho các thành viên trong nhà trường; chủ động phối hợp với các lực lượng giáo
dục khác khi tổ chức HĐTNST cho học sinh.
Bên cạnh đó, nhà
trường cần đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính vụ cho hoạt động
của các em; khuyến khích, động viên đội ngũ giáo viên tích cực và sáng tạo
trong quá trình tổ chức hoạt động.
Tổ chức HĐTNST trong
nhà trường góp phần thực hiện dạy học theo định hướng phát triển năng lực, tạo
cơ hội cho học sinh phát huy khả năng sáng tạo, biết vận dụng những kiến
thức đã học vào thực tế, đồng thời biết chia sẻ và quan tâm tới mọi người xung
quanh.
Thực hiện tốt HĐ TNST
cũng chính là thực hiện tốt Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục đào tạo góp phần thực hiện tốt mục tiêu: “Phát triển trí tuệ, thể
chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ,
tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát
triển khả năng sáng tạo, tự học…”của người học. Mỗi nhà trường cần căn cứ vào
khả năng, điều kiện của học sinh, của trường, của cộng đồng địa phương để tổ
chức HĐTNST sao cho học sinh được chủ động, phấn khởi, tích cực tham gia.
Trên đây là nội dung chuyên đề “ Phương pháp dạy một tiết trải
nghiệm sáng tạo môn sinh học ở THCS” nhằm góp phần nâng cao chất
lượng và đổi mới phương pháp dạy học mà tổ XH trường THCS Trung Nghĩa đã tiến
hành. Tin rằng trong quá trình thực hiện chuyên đề còn nhiều thiếu xót, rất
mong được quý đồng nghiệp góp ý, bổ sung thêm để chuyên đề tốt hơn, áp dụng có
hiệu quả hơn vào thực tế giảng dạy.